Nợ ngắn hạn là gì? Các chỉ tiêu nợ ngắn hạn trên báo cáo tài chính? Ví dụ cụ thể minh họa về chỉ tiêu nợ ngắn hạn?
Trong quá trình hoạt động kinh doanh thì việc các doanh nghiệp thực hiện vay các khoản vay để xoay vòng vốn là điều hết sức bình thường. Do đó, suất hiện các phần nợ ngắn hạn của bảng cân đối kế toán cho biết các khoản nợ mà công ty phải trả trong vòng một năm. Các khoản nợ này đối lập với tài sản lưu động, thường được sử dụng để thanh toán chúng. Vậy nợ ngắn hạn là gì? các chỉ tiêu nợ ngắn hạn ra sao?
1. Nợ ngắn hạn là gì?
Nợ ngắn hạn là nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của công ty phải trả trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ hoạt động bình thường. Chu kỳ hoạt động, còn được gọi là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, là thời gian công ty cần để mua hàng tồn kho và chuyển nó thành tiền mặt từ việc bán hàng. Một ví dụ về khoản nợ phải trả hiện tại là khoản tiền nợ nhà cung cấp dưới dạng các khoản phải trả.
Nợ ngắn hạn là nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của công ty phải trả trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ hoạt động bình thường. Nợ ngắn hạn thường được thanh toán bằng tài sản lưu động, là những tài sản được sử dụng hết trong vòng một năm. Ví dụ về các khoản nợ ngắn hạn bao gồm các khoản phải trả, nợ ngắn hạn, cổ tức, và các khoản phải trả cũng như thuế thu nhập phải trả.
Nợ ngắn hạn thường được thanh toán bằng tài sản lưu động, là những tài sản được sử dụng hết trong vòng một năm. Tài sản lưu động bao gồm tiền mặt hoặc các khoản phải thu, là tiền khách hàng nợ để bán hàng. Tỷ lệ tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn là một yếu tố quan trọng trong việc xác định khả năng thanh toán các khoản nợ liên tục của công ty khi đến hạn. Các khoản phải trả thường là một trong những tài khoản nợ ngắn hạn lớn nhất trên báo cáo tài chính của một công ty và nó đại diện cho các hóa đơn chưa thanh toán của nhà cung cấp. Các công ty cố gắng khớp ngày thanh toán để các khoản phải thu của họ được thu trước khi khoản phải trả cho nhà cung cấp. Ví dụ: một công ty có thể có thời hạn 60 ngày đối với khoản tiền nợ nhà cung cấp của họ, điều này dẫn đến việc yêu cầu khách hàng của họ thanh toán trong thời hạn 30 ngày. Nợ ngắn hạn cũng có thể được thanh toán bằng cách tạo ra một khoản nợ hiện tại mới, chẳng hạn như một nghĩa vụ nợ ngắn hạn mới.
Dưới đây là danh sách các khoản nợ ngắn hạn phổ biến nhất được tìm thấy trên bảng cân đối kế toán:
– Các khoản phải trả
– Nợ ngắn hạn như các khoản vay ngân hàng hoặc thương phiếu phát hành để cấp vốn cho các hoạt động
– Cổ tức phải trả
– Các khoản ghi chú phải trả – phần nợ gốc của khoản nợ chưa thanh toán
– Phần doanh thu hoãn lại hiện tại, chẳng hạn như các khoản trả trước của khách hàng cho công việc chưa hoàn thành hoặc chưa kiếm được
– Kỳ hạn hiện tại của nợ dài hạn
– Lãi phải trả cho các khoản nợ chưa thanh toán, bao gồm cả các nghĩa vụ dài hạn
– Thuế thu nhập còn nợ trong năm tới
Đôi khi, các công ty sử dụng tài khoản được gọi là “nợ ngắn hạn khác” như một mục hàng tổng hợp trên bảng cân đối kế toán của họ để bao gồm tất cả các khoản nợ phải trả khác đến hạn trong một năm mà không được phân loại ở nơi khác. Các tài khoản nợ hiện tại có thể thay đổi theo ngành hoặc theo các quy định khác nhau của chính phủ.
Các nhà phân tích và chủ nợ thường sử dụng tỷ số thanh toán hiện hành. Tỷ số thanh toán hiện hành đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ hoặc nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của một công ty. Tỷ số này, được tính bằng cách chia tài sản lưu động cho nợ ngắn hạn, cho thấy một công ty quản lý bảng cân đối kế toán của mình tốt như thế nào để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các khoản phải trả. Nó cho các nhà đầu tư và các nhà phân tích biết liệu một công ty có đủ tài sản lưu động trên bảng cân đối kế toán để đáp ứng hoặc thanh toán các khoản nợ hiện tại và các khoản phải trả khác hay không.
Hệ số thanh toán nhanh có cùng công thức với hệ số thanh toán hiện hành, ngoại trừ nó trừ trước giá trị của tổng hàng tồn kho. Hệ số thanh toán nhanh là một thước đo thận trọng hơn để thanh khoản vì nó chỉ bao gồm các tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Con số cao hơn một là lý tưởng cho cả tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh vì nó chứng tỏ có nhiều tài sản lưu động hơn để trả các khoản nợ ngắn hạn hiện tại. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao, điều đó có thể có nghĩa là công ty không tận dụng được tài sản của mình.
Mặc dù các tỷ số hiện tại và tỷ lệ nhanh cho thấy một công ty chuyển đổi tài sản lưu động của mình để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tốt như thế nào, nhưng điều quan trọng là phải so sánh các tỷ số này với các công ty trong cùng ngành.
Việc phân tích các khoản nợ ngắn hạn là quan trọng đối với các nhà đầu tư và các chủ nợ. Ví dụ, các ngân hàng muốn biết trước khi cấp tín dụng liệu một công ty có đang thu – hay được thanh toán – cho các khoản phải thu của mình một cách kịp thời hay không. Mặt khác, việc thanh toán đúng hạn các khoản phải trả của công ty cũng rất quan trọng. Cả tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh đều giúp phân tích khả năng thanh toán tài chính của công ty và quản lý các khoản nợ ngắn hạn của công ty.
2. Các chỉ tiêu nợ ngắn hạn:
Nợ ngắn hạn có thể được tìm thấy ở bên phải của bảng cân đối kế toán, đối diện với tài sản. Trong hầu hết các trường hợp, bạn sẽ thấy danh sách các loại nợ ngắn hạn và số tiền nợ trong mỗi loại. Sau đó, bạn sẽ thấy một con số tổng thể hiển thị tất cả các khoản nợ ngắn hạn.
Thanh toán các khoản nợ ngắn hạn là bắt buộc đối với một doanh nghiệp. Muốn vậy, nó phải cân đối nợ phải trả so với tài sản lưu động. Sự khác biệt giữa chúng là vốn lưu động của công ty.2
So sánh các khoản nợ hiện tại với tài sản lưu động có thể cho bạn cảm giác về sức khỏe tài chính của công ty. Nếu doanh nghiệp không có tài sản để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn về tài chính trước khi kết thúc năm.
Mặt khác, thật tuyệt vời nếu một doanh nghiệp có đủ tài sản để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, và thậm chí còn lại một ít. Trong trường hợp đó, nó có một vị trí vững chắc để chống chọi với những thay đổi bất ngờ trong vòng 12 tháng tới.
Các chỉ tiêu này được sử dụng để xác định khả năng đáp ứng các nhu cầu chi trả phát sinh trong vòng 1 năm của doanh nghiệp. Với mục đích như vậy, các chỉ tiêu này sẽ tập trung vào khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp và nguồn để trả các khoản nợ này là vốn lưu động. Các chỉ tiêu trả nợ ngắn hạn bao gồm:
Thứ nhất, Hệ số thanh toán hiện thời (Current ratio)
Hệ số thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn.
Current ratio = Current assets/Current liabilities.
Thứ hai, Hệ số thanh toán nhanh (Quick or Acid-test ratio)
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp được phản ánh thông qua chỉ tiêu tài chính sau:
Hệ số thanh toán nhanh = Tiền và chứng khoán ngắn hạn/Nợ ngắn hạn.
Quick ratio = Quick assets/Current liabilities.
Hay là: Tiền và chứng khoán ngắn hạn = Tài sản lưu động – Hàng tồn kho (Quick assets = Current assets – Inventory).
Thứ ba, chỉ tiêu vốn lưu động ròng (Net working capital)
Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn.
Khi một công ty xác định rằng họ đã nhận được một khoản lợi ích kinh tế phải được thanh toán trong vòng một năm, thì công ty đó phải ngay lập tức ghi vào bút toán ghi có cho một khoản nợ hiện tại. Tùy theo tính chất của khoản lợi ích nhận được, kế toán công ty phân loại nó thành tài sản hoặc chi phí, sẽ nhận được bút toán ghi nợ.
Ví dụ, một nhà sản xuất ô tô lớn nhận được một lô hàng hệ thống xả từ các nhà cung cấp của họ, họ phải trả 10 triệu đô la trong vòng 90 ngày tới. Bởi vì những nguyên vật liệu này không được đưa ngay vào sản xuất, kế toán của công ty ghi một bút toán ghi có cho các khoản phải trả và một bút toán ghi nợ cho hàng tồn kho, một tài khoản tài sản, với số tiền 10 triệu đô la. Khi công ty thanh toán số dư đến hạn cho các nhà cung cấp, công ty ghi nợ các khoản phải trả và ghi có tiền mặt trị giá 10 triệu đô la.
Giả sử một công ty nhận được dịch vụ khai thuế từ kiểm toán viên bên ngoài, người mà công ty phải trả 1 triệu đô la trong vòng 60 ngày tới. Kế toán của công ty ghi một bút toán ghi nợ 1 triệu đô la vào tài khoản chi phí kiểm toán và một bút toán ghi có 1 triệu đô la vào tài khoản nợ ngắn hạn khác. Khi thanh toán 1 triệu đô la được thực hiện, kế toán của công ty sẽ ghi nợ 1 triệu đô la vào tài khoản nợ ngắn hạn khác và ghi có 1 triệu đô la vào tài khoản tiền mặt.
3. Ví dụ về nợ ngắn hạn:
Dưới đây là ví dụ về nợ ngắn hạn sử dụng bảng cân đối kế toán hợp nhất của Macy’s Inc. (M) từ báo cáo 10 quý của công ty được báo cáo vào ngày 03 tháng 8 năm 2019.
– Chúng ta có thể thấy công ty có 6 triệu đô la nợ ngắn hạn trong kỳ.
– Các khoản phải trả được chia thành hai phần, bao gồm khoản phải trả hàng hóa tổng trị giá 1,674 tỷ đô la và các khoản phải trả và nợ phải trả khác tổng cộng 2,739 tỷ đô la.
– Macy’s có 20 triệu đô la tiền thuế phải nộp.
– Tổng nợ phải trả cho tháng 8 năm 2019 là 4,439 tỷ đô la, gần như không thay đổi so với 4,481 tỷ đô la cho cùng kỳ kế toán so với một năm trước đó.