Việc Nhật Bản đầu hàng không điều kiện trong Chiến tranh Thế giới thứ hai là một sự kiện phức tạp và đa chiều, mà bao gồm sự tác động của nhiều yếu tố quan trọng. Vậy Nhật Bản đầu hàng không điều kiện có ý nghĩa như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Nhật Bản đầu hàng không điều kiện có ý nghĩa như thế nào?
A. Quân Nhật chính thức ngừng chiến đấu trên các mặt trận
B. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc trên toàn mặt trận
C. Các nước thuộc địa của Nhật được giải phóng
D. Khẳng định sức mạnh của Liên Xô và Mĩ
Đáp án: B. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc trên toàn mặt trận
2. Tại sao Nhật Bản đầu hàng không điều kiện trong Chiến tranh Thế giới thứ hai:
Lý do Nhật Bản đầu hàng không điều kiện trong Chiến tranh Thế giới thứ hai là một sự kiện phức tạp và đa chiều, mà bao gồm sự tác động của nhiều yếu tố quan trọng. Trải qua một quá trình chiến đấu kéo dài hơn 6 năm, từ năm 1939 đến năm 1945, Nhật Bản đã phải đối mặt với nhiều thách thức và áp lực đến từ các quốc gia Đồng Minh và dân chúng trong các nước bị Nhật thống trị. Dưới đây là một phân tích chi tiết về những yếu tố đã đóng vai trò quan trọng trong việc buộc Nhật Bản phải đầu hàng:
– Sự sụp đổ của chủ nghĩa phát xít ở Châu Âu: Sự kết thúc của Chiến tranh Thế giới thứ hai ở Châu Âu đã tạo ra một sự thay đổi toàn diện trong tình hình chiến tranh toàn cầu. Sự sụp đổ của Đức Quốc xã và Ý Quốc xã đã làm mất đi sự hỗ trợ và sự ổn định cho Nhật Bản. Điều này làm tăng sự cô lập và sức ép lên Nhật Bản, khiến cho nước này bị đặt vào tình thế tuyệt vọng và không thể tiếp tục chiến đấu trong điều kiện hiện tại.
– Sự áp đảo của quân đội Đồng Minh: Trong suốt cuộc chiến tranh, quân đội Đồng Minh, đặc biệt là quân đội Mỹ, đã tiến hành một loạt cuộc tấn công quy mô lớn nhằm vào Nhật Bản và các lãnh thổ thuộc sự kiểm soát của nước này. Trên mặt trận Thái Bình Dương, quân đội Mỹ đã chiếm được quyền kiểm soát các đảo chiến lược như Iwo Jima và Okinawa, từ đó gia tăng áp lực và suy yếu vị thế chiến lược của Nhật Bản. Sự áp đảo về quân số, vũ khí và công nghệ đã khiến quân đội Nhật Bản không thể chống lại được và gánh chịu những thiệt hại nghiêm trọng.
– Sự tấn công bằng bom nguyên tử: Một trong những sự kiện quan trọng nhất trong Chiến tranh Thế giới thứ hai là việc Mỹ ném bom nguyên tử lên hai thành phố Hiroshima và Nagasaki vào tháng 8 năm 1945. Những cuộc tấn công này đã gây ra một lượng thiệt hại vô cùng to lớn và đe dọa sự tồn tại của Nhật Bản. Cả hai cuộc tấn công đã khiến hàng trăm nghìn người dân Nhật Bản thiệt mạng và gây ra những thiệt hại về kinh tế và cơ sở hạ tầng của quốc gia. Sự kinh hoàng và tàn phá mà bom nguyên tử mang lại đã làm tăng thêm áp lực tâm lý và quyết định cho Nhật Bản phải đầu hàng.
– Sự áp lực từ người dân Nhật Bản và áp lực từ nội bộ cầm quyền: Trong suốt thời gian chiến tranh, sự áp lực từ người dân Nhật Bản và áp lực từ phe chủ hàng trong nội bộ cầm quyền đã tăng lên đáng kể. Người dân Nhật Bản trải qua những cảnh tàn phá và khốn khó, và họ không muốn tiếp tục chịu đựng những cuộc tấn công và thiệt hại tiếp theo. Sự kêu gọi từ người dân và sự đồng lòng của phe chủ hàng đã tạo ra một áp lực mạnh mẽ đối với lãnh đạo Nhật Bản, khiến họ phải đối mặt với lựa chọn bắt buộc phải đầu hàng.
– Sự chịu đựng của nền kinh tế và sự suy yếu của quân đội: Trong giai đoạn cuối của chiến tranh, Nhật Bản đã phải đối mặt với sự suy yếu của nền kinh tế và quân đội. Cuộc chiến kéo dài đã cướp đi nhiều nguồn lực và cơ sở hạ tầng kinh tế của Nhật Bản. Sự thiếu hụt tài nguyên và năng lực sản xuất đã làm suy yếu quân đội Nhật Bản và làm cho việc tiếp tục chiến đấu trở nên không khả thi.
Tổng hợp lại, việc Nhật Bản đầu hàng không điều kiện trong Chiến tranh Thế giới thứ hai là một sự kết hợp của nhiều yếu tố quan trọng như sự sụp đổ của chủ nghĩa phát xít ở Châu Âu, sự áp đảo của quân đội Đồng Minh, tấn công bằng bom nguyên tử, áp lực từ người dân Nhật Bản và áp lực từ nội bộ cầm quyền. Những yếu tố này đã tạo ra một tình hình không thể chống lại và buộc Nhật Bản phải đối mặt với sự thực tế của thất bại và đầu hàng. Sự kiện này đã đánh dấu sự kết thúc của cuộc chiến và mang lại một kỷ nguyên mới cho Nhật Bản và thế giới.
3. Câu hỏi trắc nghiệm vận dụng liên quan:
Câu 1. Phe “Trục” được hình thành trong những năm 30 của thế kỉ XX thực chất là
A. liên minh của các nước thực dân.
B. liên minh của các nước tư bản dân chủ.
C. liên minh của các nước phát xít.
D. liên minh của các nước thuộc địa.
Đáp án: C
Câu 2. Trong những năm 30 của thế kỉ XX, Chính phủ các nước Anh, Pháp, Mĩ có thái độ nhượng bộ các nước phát xít, do
A. sợ các nước phát xít tiến công nước mình và muốn liên minh với phe phát xít
B. lo sợ trước sự lớn mạnh của Liên Xô và muốn tiến công Liên Xô
C. lo sợ sự bành trướng của chủ nghĩa phát xít nhưng thù ghét chủ nghĩa cộng sản
D. cần thời gian để chuẩn bị chiến đấu chống cả chủ nghĩa cộng sản và chủ nghĩa phát xít
Đáp án: C
Câu 3. Đạo luật trung lập (8-1935) của Chính phủ Mĩ đã thể hiện chính sách
A. không can thiệp vào tình hình các nước phát xít
B. không can thiệp vào các sự kiện ở châu Âu
C. không can thiệp vào các sự kiện xảy ra bên ngoài châu Mĩ
D. không can thiệp vào cuộc chiến giữa chủ nghĩa cộng sản và chủ nghĩa phát xít
Đáp án: C
Câu 4. Liên Xô đã có thái độ như thế nào với các nước phát xít?
A. Coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm và ngay lập tức tuyên chiến với phát xít Đức
B. Coi chủ nghĩa phát xít là đối tác trong cuộc chiến chống các nước đế quốc Anh, Pháp, Mĩ
C. Lo sợ chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm nên nhân nhượng với các nước phát xít
D. Coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm nên chủ trương liên kết với các nước Anh, Pháp để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.
Đáp án: D
Câu 5. Tại Hội nghị Muyních (Đức), Anh và Pháp đã có động thái như thế nào?
A. Kiên quyết bảo vệ vùng Xuyđét của Tiệp Khắc
B. Tiếp tục nhân nhượng Đức, trao cho đức vùng Xuyđét của Tiệp Khắc
C. Cắt một phần lãnh thổ của hai nước cho Đức để Đức tấn công Liên Xô
D. Quyết định liên kết với Liên Xô chống lại Đức và Italia.
Đáp án: B
Câu 6. Sự kiện khởi đầu Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) là
A. quân đội Đức tấn công Ba Lan
B. Anh, Pháp tuyên chiến với Đức
C. Đức tấn công Anh, Pháp
D. Đức tấn công Liên Xô
Đáp án: A
Câu 7. Để bảo vệ quyền lợi quốc gia trong tình thế bị cô lập, tháng 8/1939, Chính phủ Liên Xô đã
A. kí Hiệp ước Xô – Đức không xâm lược lẫn nhau
B. chủ trương liên kết với Anh, Pháp để chống chủ nghĩa phát xít
C. liên minh với Đức nhằm chống lại Anh, Pháp
D. đưa quân giúp Tiệp Khắc chống cuộc xâm lược của Đức
Đáp án: A
Câu 8. Tại sao Đức kí Hiệp ước Xô – Đức không xâm phạm lẫn nhau với Liên Xô?
A. Đức nhận thức không đánh thắng nổi Liên Xô
B. Đức sợ bị liên quân Anh – Pháp tiến công sau lưng khi đang đánh Liên Xô
C. Đề phòng chiến tranh bùng nổ phải chống lại cả ba cường quốc trên hai mặt trận
D. Liên Xô không phải là mục tiêu tiến công của Đức
Đáp án: C
Câu 9. Năm 1938, Hít-le gây ra vụ Xuy-đét nhằm thôn tính quốc gia nào?
A. Ba Lan.
B. Áo.
C. Phần Lan.
D. Tiệp Khắc.
Đáp án: D
Câu 10. Tháng 6 – 1941, phát xít Đức quyết định tấn công Liên Xô vì
A. Hiệp ước Xô – Đức không xâm lược lẫn nhau hết hiệu lực
B. các nước Anh, Pháp và hầu hết châu Âu đã đầu hàng
C. quân Đức đã thống trị phần lớn châu Âu, có đủ điều kiện tấn công Liên Xô
D. thực hiện cam kết với Anh, Pháp về việc tiêu diệt chủ nghĩa cộng sản
Đáp án: C
Câu 11. Quân Đức sử dụng kế hoạch nào để tấn công Liên Xô?
A. Kế hoạch đánh bền bỉ, lâu dài
B. Kế hoạch bao vây, đánh tỉa bộ phận
C. Kế hoạc vừa đánh vừa đàm phán
D. Kế hoạch “chiến tranh chớp nhoáng”
Đáp án: D
Câu 12. Trận đánh nào sau đây đã chuyển Hồng quân Liên Xô từ thế phòng thủ sang tấn công trên mọi mặt trận?
A. Trận Mátxcơva
B. Trận Cuốcxcơ
C. Trận Xtalingrát
D. Trận công phá Béclin
Đáp án: C
Câu 13. Sự kiện buộc Mĩ phải chấm dứt chính sách trung lập và tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. phát xít Đức tấn công Liên Xô
B. liên quân Anh – Mĩ giành thắng lợi ở En Alamen
C. chiến thắng của Hồng quân Liên Xô ở Xtalingrát
D. Nhật Bản bất ngờ tập kích căn cứ của Mĩ ở Trân Châu Cảng
Đáp án: D