Nông nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng trong kinh tế và đời sống của Việt Nam. Nông nghiệp cung cấp nguồn thực phẩm cho dân cư, đóng góp vào xuất khẩu, tạo ra thu nhập cho các hộ nông dân, giảm đói giảm nghèo, giảm bớt áp lực cho các khu công nghiệp và đô thị. Vậy những nhân tố nào ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp?
Mục lục bài viết
1. Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp:
1.1. Tài nguyên đất:
Tài nguyên đất là một yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Nước ta có diện tích đất rộng lớn, và được chia thành nhiều loại đất khác nhau. Hai loại đất chiếm diện tích lớn nhất là đất Feralit và đất phù sa. Đất Feralit có diện tích lên tới 16 triệu ha và phân bố ở khu vực miền núi và cao nguyên. Đây là loại đất có độ phì nhiêu cao, giúp cây trồng phát triển tốt. Đất phù sa với diện tích 3 triệu ha phân bố ở đồng bằng. Đây là loại đất nhiều chất dinh dưỡng, phù hợp để trồng các loại cây ăn trái. Ngoài ra, Việt Nam còn có nhiều loại đất khác như đất sét, đất đỏ, đất cát, đất núi, đất ven biển… Tuy nhiên, đất đai đang bị ảnh hưởng bởi quá trình đô thị hóa và mở rộng đất đai cho các dự án kinh tế, gây ra sự suy giảm về chất lượng đất.
1.2. Tài nguyên khí hậu:
Khí hậu của Việt Nam được phân loại là cận nhiệt đới gió mùa ẩm, phân hóa theo chiều Bắc – Nam, theo độ cao và theo mùa. Điều này tạo ra nhiều lợi ích như cây cối xanh tươi quanh năm, sinh trưởng nhanh. Việt Nam có thể trồng được nhiều loại cây từ nhiệt đới đến cận nhiệt đới và ôn đới. Tuy nhiên, khí hậu cũng gây ra một số khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Sâu bệnh phát triển mạnh, tài nguyên thiên nhiên thất thường gây ra mùa màng thiếu hụt. Để khắc phục khó khăn này, các nhà khoa học và nhà nghiên cứu đã tìm ra nhiều giải pháp như sử dụng phân bón hữu cơ, trồng rau xanh để chống lại sâu bệnh, sử dụng máy móc và công nghệ hiện đại để cải thiện hiệu quả sản xuất.
1.3. Tài nguyên nước:
Tài nguyên nước là một tài nguyên quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của Việt Nam. Với mạng lưới sông ngòi dày đặc và nguồn nước ngầm phong phú, nước ta có thể tận dụng để sản xuất nông nghiệp một cách hiệu quả. Tuy nhiên, thường xuyên có lũ vào mùa mưa và khô cạn vào mùa khô, do đó cần có hệ thống thủy lợi để quản lý và sử dụng tài nguyên nước hiệu quả. Điều này là rất cần thiết để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đời sống của con người.
1.4. Tài nguyên sinh vật:
Tài nguyên sinh vật của Việt Nam phong phú và đa dạng. Đây là cơ sở để thuần dưỡng cây trồng và vật nuôi có chất lượng tốt. Các loại sinh vật này bao gồm động vật và thực vật sống ở đất liền, sông ngòi và biển. Tài nguyên này có vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và đời sống của con người. Tuy nhiên, các hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên sinh vật cũng đang gây ra nhiều vấn đề về môi trường, như sự suy giảm đa dạng sinh học, tuyệt chủng một số loài động thực vật quý hiếm.
2. Nhân tố kinh tế – xã hội ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp:
2.1. Dân cư và lao động:
Dân số của Việt Nam vô cùng đông đúc, với khoảng 97 triệu người. Người dân Việt Nam có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp và 60% lao động làm việc trong ngành này. Điều này cho thấy sự quan trọng của ngành nông nghiệp đối với nền kinh tế Việt Nam. Ngoài ra, dân cư và lao động còn đóng góp quan trọng trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp.
2.2. Cơ sở vật chất – kĩ thuật:
Cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghiệp chế biến nông sản ở Việt Nam đã được hoàn thiện và phát triển, đáp ứng nhu cầu sản xuất và xuất khẩu. Điều này là một trong những lợi thế cốt lõi của Việt Nam trong việc phát triển nông nghiệp. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ tiên tiến cũng giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và nâng cao giá trị sản phẩm.
2.3. Chính sách phát triển nông nghiệp:
Chính sách phát triển nông nghiệp tại Việt Nam đã tạo ra nhiều mô hình phát triển nông nghiệp thích hợp và hiệu quả. Những chính sách này đã đem lại nhiều cơ hội cho các nhà nông và các doanh nghiệp liên quan đến nông nghiệp. Ngoài ra, chính sách này cũng hỗ trợ nhiều cho việc chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp từ truyền thống sang hiện đại, giúp tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
2.4. Thị trường trong và ngoài nước:
Thị trường nông sản trong và ngoài nước đã được mở rộng và phát triển, thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu nông sản. Tuy nhiên, thị trường này cũng có những biến động, ảnh hưởng xấu đến một số loại cây trồng quan trọng. Do đó, việc quản lý và phát triển thị trường là rất quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp tại Việt Nam. Ngoài ra, việc tìm kiếm các thị trường mới cũng là một trong những giải pháp để đảm bảo sự ổn định cho thị trường nông sản của Việt Nam.
3. Câu hỏi trắc nghiệm vận dụng:
Câu 1: Tư liệu sản xuất không thể thay thế được của ngành nông nghiệp là:
A. Đất đai
B.Khí hậu
C. Nước
D.Sinh vật
Đáp án: A
Câu 2: Nhân tố quyết định đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp là:
A. nhân tố kinh tế – xã hội
B. Sự phát triển công nghiệp
C. Yếu tố thị trường
D. Tất cả các yếu tố trên.
Đáp án: A
Câu 3: Loại đất chiếm diện tích lớn nhất nước ta là:
A. Phù sa
B. Mùn núi cao
C. Feralit
D. Đất cát ven biển.
Đáp án: C
Câu 4: Biện pháp quan trọng hàng đầu trong thâm canh nông nghiệp nước ta là:
A. Chọn lọc lai tạo giống
B. Sử dụng phân bón thích hợp
C. Tăng cường thuỷ lợi
D. Cải tạo đất, mở rộng diện tích.
Câu 5: Nước ta có thể trồng từ 2 đến 3 vụ lúa và rau trong môt năm là nhờ:
A.Có nhiều diện tích đất phù sa.
B.Có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
C.Có mạng lưới sông ngòi, ao,hồ dày đặc.
D. Có nguồn sinh vật phong phú.
Đáp án: B
Câu 6: Khu vực có diện tích đất phù sa lớn nhất nước ta là
A.Các vùng trung du và miền núi
B. Vùng đồng bằng Sông Hồng
C. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
D. Các đồng bằng ở duyên hải miền trung.
Đáp án: B
Câu 7: Tài nguyên nước ở nước ta có một nhược điểm lớn là
A. Chủ yếu là nước trên mặt, nguồn nước ngầm không có.
B. Phân bố không đều giữa các vùng lãnh thổ.
C. Phân bố không đều trong năm gây lũ lụt và hạn hán.
D. Khó khai thác để phục vụ nông nghiệp vì hệ thóng đê ven sông.
Đáp án: C
Câu 8: Thủy lợi là biện pháp hàng đầu trong thâm canh nông nghiệp ở nước ta vì:
A. Nông nghiệp nước ta mang tính chất mùa vụ.
B. Nguồn nước phân bố không đồng đều trong năm.
C. Nông nghiệp nước ta chủ yếu là trồng lúa.
D. Tài nguyên nước của nước ta hạn chế, không đủ cho sản xuất.
Đáp án: B
Câu 9: Nhân tố đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển nông nghiệp là
A. Nhân tố kinh tế – xã hội
B. Nhân tố tự nhiên
C. Nhân tố thị trường
D. Dân cư – lao động
Đáp án: B
Câu 10: Nông nghiệp nước ta mang tính mùa vụ vì
A. Tài nguyên đất nước ta phong phú, có cả đất phù sa lẫn đất feralit.
B. Nước ta có thể trồng được từ các loại cây nhiệt đới cho đến một số cây cận nhiệt và ôn đới.
C. Khí hậu cận nhiệt đới ẩm gió mùa có sự phân hóa theo mùa.
D. Lượng mưa phân bố không đều trong năm.
Đáp án: C
Câu 11: Mặt không thuận lợi của khí hậu nhiệt đới ẩm là :
A. Lượng mưa phân bố không đều trong năm gây lũ lụt và hạn hán.
B. Tạo ra sự phân hóa sâu sắc giữa các vùng miền của đất nước.
C. Nguồn nhiệt ẩm dồi dào làm cho sâu , dịch bệnh phát triển.
D. Tình trạng khô hạn thường xuyên diễn ra vào các mùa khô nống.
Đáp án: C
Câu 12: Tây Nguyên là vùng chuyên canh cây cà phê hàng đầu nước ta là vì:
A. Có nhiều diệt tích đất phù sa phù hợp với cây cà phê.
B. Có nguồn nước ẩm rất phong phú.
C. Có độ cao lớn nên khí hậu mát mẻ.
D. Có nhiều diện tích đất feralit rất thích hợp với cây cà phê.
Đáp án: D
Câu 13: Hiện nay nhà nước đang khuyến khích.
A. Khai hoang chuyển đất lâm nghiệp sang đất nông nghiệp.
B. Phát triển một nền nông nghiệp hướng ra xuất khẩu.
C. Đưa nông dân vào làm ăn trong các hợp tác xã nông nghiệp.
D.Tăng cường độc canh cây lúa nước để đẩy mạnh xuất khẩu gạo.
Đáp án: B
Câu 14: Trong những năm gần đây, diện tích một số cây trồng bị thu hẹp vì:
A. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp.
B. Nhà nước chủ trương giảm trồng trọt tăng chăn nuôi.
C. Lao động ở nông thôn bỏ ra thành thị để kiếm sống.
D. Biến động thị trường đặc biệt là thị trường thế giới.
Đáp án: A
Câu 15: Thị trường mở rộng đã làm tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp nước ta trên thế giới.
Nhận định trên là:
A. Đúng
B.Sai
Đáp án: A
Câu 16: Yếu tố tự nhiên nào sau đây có ảnh hưởng thường xuyên tới hoạt động sản xuất lương thực ở nước ta trên diện rộng :
A. Động đất
B. Sương muối , giá rét
C. Bão lũ, hạn hán, sâu bệnh .
D. lũ quét.
Đáp án: C
Câu 17: Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng sâu sắc đến thời vụ là:
A. Đất trồng
B. Nguồn nước tưới
C. Khí hậu
D. Giống cây trồng.
Đáp án: C
Câu 18: Cho bảng số liệu :
Sản lượng thủy hải sản 2000(đơn vị tấn)
Sản lượng | Cả nước | Đồng bằng sông Cửu Long |
Tổng sản lượng | 2250499 | 1169060 |
Tỉ trọng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long so với cả nước là :
A. 50%
B. 51%
C.51,9 %
D. 52 %
Đáp án: C