Nhân sinh quan được nhắc đến nhiều trong đời sống của con người khi nhắc đến các triết lý. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể cắt nghĩa, hiểu được thế nào là nhân sinh quan. Cùng tìm hiểu các triết lý nhân sinh quan để hiểu rõ hơn về khái niệm này.
Mục lục bài viết
1. Nhân sinh là gì?
– Theo Từ điển tiếng Việt, nhân sinh được hiểu là “cuộc sống của con người”. Ý nghĩa này được xác định dựa trên việc cắt nghĩa của hai chữ cái cấu tạo nên từ.
– Trong từ điển từ và ngữ Việt Nam đã giải nghĩa nhân là người và sinh là sự sống. Do đó, sự sống của con người đang được nhắc đến, được bàn luận thông qua từ nhân sinh.
– Còn theo tiếng Hán thì nhân là người, sinh là sống. Do đó nhân sinh chính là cuộc sống của con người.
Dù hiểu theo cách giải thích nào thì ta đều thấy dẫn đến cuộc sống, sự sống của con người. Đây không đơn giản là việc duy trì sự sống sinh học, mà còn nhắc đến cảm xúc, chất lượng của cuộc sống đó.
2. Các thuật ngữ tiếng Anh:
Nhân sinh tiếng Anh là Human.
Nhân sinh quan tiếng Anh là Humanism.
Triết lý nhân sinh quan tiếng Anh là The philosophy of human life.
3. Nhân sinh quan là gì?
Theo từ điển tiếng Việt:
Nhân sinh quan là hệ thống quan niệm về cuộc đời. Theo đó, các quan điểm được nhận định, đánh giá xung quanh sự sống của con người. Bao gồm lẽ sống, lý tưởng, lối sống,…
Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học, nhân sinh quan là hệ thống quan niệm về cuộc đời, ý nghĩa và mục đích sống của con người. Qua đó cho chúng ta các giá trị, dạy và thuyết phục ta về ý nghĩa của cuộc sống này.
Nói một cách đơn giản, nhân sinh quan là cách con người nhìn nhận cuộc đời hay cái đạo làm người của chúng ta. Nhờ vậy mà chúng ta có cách nhìn tươi sáng hơn, tốt đẹp hơn về con đường phía trước. Nhân sinh quan có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, hướng con người đến ý chí, phấn đấu. Nó là nguồn gốc của mọi suy nghĩ, chi phối hành vi và các hoạt động của con người trong đời sống.
Việc nghiên cứu nhân sinh quan chính là nghiên cứu về tư tưởng, thái độ, hành vi của con người. Qua đó hiểu được suy nghĩ, cách giải quyết cũng như tư tưởng logic của con người. Mỗi thời đại khác nhau thì con người sẽ có nhân sinh quan khác nhau vì nhân sinh quan luôn đồng hành với sự phát triển của xã hội. Nó được ảnh hưởng, được tác động và phản ánh trong nhận thức của con người.
Nhìn nhận trong tính chất vĩ mô của thế giới:
Nhân sinh quan là một bộ phận của thế giới quan, đóng góp vào cách nhìn nhận, đánh giá về thế giới. Con người là hạt nhân trong thế giới, và thế giới xoay quanh sự sống của con người. Đây là một hệ thống quan niệm về cuộc đời bao gồm lẽ sống, lý tưởng, ý nghĩa và mục đích sống của con người.
Nhân sinh quan chính là một bộ phận của thế giới quan. Bao gồm những quan niệm về cuộc sống con người như:
+ Lẽ sống của con người là gì?
+ Mục đích, ý nghĩa, giá trị của cuộc sống con người ra sao?
+ Sống như thế nào cho xứng đáng?…
Trả lời những câu hỏi đó chính là vấn đề nhân sinh quan.
4. Nhân sinh quan trong Triết học:
Triết học đưa ra các lý giải về lý luận, nguồn gốc, sự phát triển cũng như sự tồn tại về nhân sinh quan, thế giới quan.
Khác với động vật, bất kỳ con người nào cũng có quan niệm của mình về cuộc sống. Nó thể hiện ở ý thức, nhận thức và cách nhìn nhận của con người về thế giới. Xét ở đời thường thì nó là nhân sinh quan tự phát. Nhưng khi được các nhà tư tưởng khái quát thành quan điểm, thì nó đã nâng lên thành lý luận và tạo ra một nhân sinh quan tự giác, mang đầy tính nguyên lý triết học.
Các luận điểm được đưa ra:
Chủ nghĩa Mác sẽ là khoa học về những quy luật phát triển trong lịch sử. Do vậy nó chỉ rõ hoạt động của con người có tác dụng cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội. Cũng qua đó mà tự cải tạo, tự nâng lên, đánh dấu sự tiến bộ của xã hội.
Sứ mệnh cao cả của mỗi con người chính là thúc đẩy cho xã hội phát triển tốt hơn. Thông qua những hoạt động lao động, sáng tạo và cải tạo xã hội được từng người đóng góp. Tất cả đem đến một xã hội tốt đẹp tự do, ấm no, hạnh phúc. Đây cũng là nhu cầu, mong muốn của con người khi đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao trong cuộc sống.
Qua đó cũng hoàn thiện các năng lực trí tuệ, tình cảm của bản thân mình. Giúp từng người nhận thức và tìm kiếm được giá trị chân chính trong phấn đấu. Đó chính là nhân sinh quan cách mạng, mang tính khoa học của giai cấp vô sản, của con người mới trong chế độ xã hội chủ nghĩa. Cũng như mang đến các thay đổi, tiến bộ ở từng thời kỳ đất nước.
Nội dung của nhân sinh quan trong Triết học:
Nhân sinh quan và thế giới quan thường bị sử dụng nhầm lẫn vì có nhiều sự tương đồng về khái niệm. Tuy nhiên, nhân sinh quan có phạm vi nhỏ hơn, nằm trong thế giới quan. Nó chỉ là một bộ phận của thế giới quan bao gồm các quan niệm về cuộc sống của con người như: lẽ sống, mục đích, ý nghĩa, giá trị của cuộc sống,… Chính thế giới quan làm nhân sinh quan đa dạng hơn.
Mỗi người đều có quan niệm riêng về cuộc sống gọi là nhân sinh quan tự phát. Tuy nhiên lại đến từ các xuất phát điểm, có hướng phát triển như nhau. Các nhà tư tưởng đã khái quát các quan điểm này thành lý luận, tạo ra nhân sinh quan tự giác mang tính triết học. Từ đó thấy được sự logic trong các hướng tiếp cận của từng người trong thế giới hiện thực.
Nhân sinh quan phản ánh sự tồn tại của xã hội loài người. Qua đó thể hiện nhu cầu, lợi ích, khát vọng, hoài bão của con người trong mỗi chế độ xã hội. Các khao khát chinh phục thúc dục họ phải thực hiện các hành động thực tế. Trong xã hội có giai cấp, nhân sinh quan cũng có tính giai cấp. Để mang đến sự phù hợp cho xã hội.
Các tác động, liên hệ của nhân sinh quan với xã hội:
Nhân sinh quan định hướng con người lựa chọn, hành động vì mục đích đề ra. Nếu nhân sinh quan phản ánh đúng khuynh hướng khách quan của lịch sử thì sẽ là nhân tố cải tạo xã hội mạnh mẽ. Ngược lại, nếu phản ánh không đúng thì sẽ cản trở xã hội tiến lên. Do đó mỗi người phải thấy được trách nhiệm, vai trò cũng như củng cố lý tưởng của mình.
Ví dụ, chủ nghĩa Mác là khoa học về các quy luật phát triển trong lịch sử nên có tác dụng cải tạo tự nhiên và xã hội. Qua đó thúc đẩy sự tiến bộ của con người và xã hội. Đó chính là nhân sinh quan cách mạng, khoa học của giai cấp vô sản, của con người mới trong chế độ chủ nghĩa xã hội. Tạo ra luồng gió mới, có tính thuyết phục cao.
5. Nhân sinh quan Phật giáo:
Nguồn gốc hình thành và phát triển:
Hình thành và phát triển dựa trên tiền đề kinh tế, chính trị, xã hội và tư tưởng văn hóa Ấn Độ cổ đại trước Công nguyên. Đồng thời xuất phát từ tấm lòng từ bi hỷ xả, cứu khổ cứu nạn. Chính giá trị chân, thiện mỹ hướng con người đến cái đẹp trong tâm hồn.
Khái niệm:
Nhân sinh quan Phật giáo là hệ thống quan điểm, quan niệm của đạo Phật về nguồn gốc, bản chất và cấu tạo con người. Qua đó định hướng mục tiêu, thái độ sống và giá trị của con người. Hướng đến giải thoát con người khỏi bể khổ trầm luân. Đặc biệt là tạo ra các niềm tin lớn để con người tin tưởng, có động lực cố gắng phát triển bản thân.
Nội dung chủ đạo:
Nội dung cơ bản của nhân sinh quan Phật giáo tập trung vào 2 vấn đề chính cơ bản nhất là sự khổ não và sự giải thoát khỏi nỗi khổ. Khi con người cảm thấy nhẹ nhàng, tâm yên là lúc lỗi khổ không còn chế ngự.
Khổ là sự tất yếu, sự luân hồi. Muốn thoát khỏi khổ đau thì con người phải tu tâm dưỡng tính, tích công đức để tự mình thoát khỏi vòng luân hồi, nghiệp chướng. Từ đó tự con người giải thoát bản thân mình ra khỏi bể khổ.
Để giải thoát chúng sinh khỏi nghiệp nhân quả luân hồi, Đức Phật đã nêu ra Tứ diệu đế và Thập nhị nhân duyên. Đây là các khía cạnh tiếp cận giúp con người thấy được ý nghĩa, cách sống và lựa chọn sống có ý nghĩa. Trong đó:
– Tứ diệu đế là gì?
Là bốn chân lý giải thoát mà con người cần phải nhận thức bao gồm: Khổ đế, Tập đế, Diệt đế và Đạo đế.
– Khổ đế là mọi nỗi khổ của con người trên thế gian. Ai cũng có những lỗi khổ riêng không giống nhau, dù giàu hay nghèo, dù già hay trẻ… Có thể kể đến như ốm đau, bệnh tật, tuổi già, nghèo đói, cầu mà không được, yêu thương mà phải chia lìa,…
– Tập đế là sự thật về nguyên nhân, bản chất đau khổ của con người. Cho thấy nguyên nhân mà con người cần xác định, kéo mình thoát khỏi lỗi khổ. Đó chính là sự vô minh, cội nguồn của tham – sân – si khiến con người tạo nghiệp và chịu quả Khổ.
– Diệt đế là tận diệt khổ đau, chấm dứt luân hồi sinh tử và đạt được cảnh giới giác ngộ, giải thoát gọi là Niết bàn tịch diệt.
– Đạo đế là con đường hướng đến giác ngộ. Khi đó, con người có thể chấm dứt khổ đau và đạt được hạnh phúc chân thật do Đức Phật vạch ra.
Thập nhị nhân duyên là gì?
Là phép tu hành của Duyên giác thừa, chủ yếu quan sát mọi sự vật cho đến luân hồi đều do nhân duyên. Nhân duyên hội họp thì gọi là sinh, nhân duyên tan rã thì gọi là diệt, sự thật vốn không có gì sinh – diệt cả. Tính chất luân hồi cũng không thể bất diện, phải có sinh và hồi trong một kiếp nhân sinh.
Thập nhị (12) nhân duyên bao gồm: vô minh (u mê, không sáng suốt); hành; thức; danh sắc; lục nhập; xúc; thọ; ái; thủ; hữu; sinh; lão tử.