Hiện nay với sự phát triên của nền kinh tế chúng ta không thể phủ nhận vai trò của các nhà đầu tư hiện nay trong các dự án cụ thể, với một số dự án nhà đầu tư phải được công nhận và có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Vậy nhà đầu tư được công nhận là gì? Điều kiện của nhà đầu tư được công nhận?
Mục lục bài viết
1. Nhà đầu tư được công nhận là gì?
Accredited Investor là một thuật ngữ được quy định và sử dụng bởi Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Hoa Kỳ (SEC) theo Điều khoản D để chỉ các nhà đầu tư am hiểu về tài chính và muốn giảm thiểu sự bao bọc bởi một số hồ sơ của chính phủ. Các nhà đầu tư được công nhận bao gồm các cá nhân, ngân hàng, công ty bảo hiểm, khoản trợ cấp công nhân viên chức và uy tín.
Để một cá nhân đủ điều kiện trở thành nhà đầu tư được công nhận, người đó phải hoàn thành ít nhất một trong những điều sau đây:
1) có thu nhập cá nhân hơn 200.000 đô la mỗi năm hoặc thu nhập chung là 300.000 đô la, trong mỗi hai năm qua và kì vọng duy trì hợp lý mức thu nhập tương tự.
2) có giá trị ròng vượt quá 1 triệu đô la, riêng hoặc chung với vợ/ chồng của mình.
3) là một đối tác chung, giám đốc điều hành, giám đốc hoặc một sự kết hợp có liên quan cho nhà phát hành bảo mật được cung cấp.
Những nhà đầu tư này được coi là có đầy đủ chức năng mà không cần tất cả các hạn chế của SEC.
Một khoản trợ cấp công nhân viên hoặc một ủy thác có thể đủ điều kiện là nhà đầu tư được công nhận là tổng tài sản vượt quá 5 triệu đô la.
Nhà đầu tư được công nhận trong tiếng Anh là Accredited Investor.
Nhà đầu tư được công nhận là một người hoặc một thực thể kinh doanh được phép giao dịch chứng khoán không được đăng kí với các cơ quan tài chính.
Nhà đầu tư được công nhận có những đặc quyền như vậy này nếu đáp ứng một (hoặc nhiều) yêu cầu về thu nhập, giá trị ròng, qui mô tài sản, tình trạng quản trị hoặc kinh nghiệm chuyên môn.
Ở Mỹ, thuật ngữ này được Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Mỹ (SEC) áp dụng theo Qui định D, để chỉ các nhà đầu tư am hiểu về tài chính và không cần nhiều sự bảo đảm từ những thông tin và hồ sơ được công bố theo qui định quản lí như những nhà đầu tư thông thường.
Các nhà đầu tư được công nhận bao gồm các cá nhân có giá trị tài sản ròng cao, ngân hàng, công ty bảo hiểm, môi giới và công ty tín thác.
Thuật ngữ này bắt nguồn từ tiếng Anh “được công nhận”, theo nghĩa đen là người đã được trao thẩm quyền đặc biệt hoặc được phê chuẩn nếu đáp ứng các tiêu chuẩn nhất định. Các nhà đầu tư được công nhận được biến đến nhiều nhất với hoạt động mua chứng khoán không được đăng kí với các cơ quan quản lí như SEC.
Tiêu chuẩn nhà đầu tư được công nhận được đặt ra để cân bằng giữa việc thúc đẩy các khoản đầu tư và việc bảo vệ các nhà đầu tư.
2. Điều kiện của nhà đầu tư được công nhận:
Tại Mỹ, định nghĩa về nhà đầu tư được công nhận do SEC đưa ra trong Qui tắc 501 của Qui định D.
Để trở thành nhà đầu tư được công nhận, một người phải có thu nhập hàng năm vượt quá 200.000 USD hoặc 300.000 USD cho thu nhập chung trong hai năm qua và được kì vọng kiếm được thu nhập tương đương hoặc cao hơn trong năm hiện tại.
Một nhà đầu tư cá nhân phải tự kiếm được thu nhập cao hơn ngưỡng trên một mình, hoặc vượt qua ngưỡng đấy bằng thu nhập chung với chồng/vợ trong hai năm qua. Cá nhân không thể vượt qua bài kiểm tra bằng cách trình thu nhập trong một năm của một người và thu nhập chung của cả hai người trong hai năm tiếp theo.
Ngoại lệ cho qui tắc này là khi người cá nhân kết hôn trong thời gian tiến hành kiểm tra.
Một người cũng được coi là một nhà đầu tư được công nhận nếu anh ta có giá trị tài sản ròng vượt quá 1 triệu USD, dù là thu nhập cá nhân hay thu nhập chung với vợ/chồng.
SEC cũng coi một người là nhà đầu tư được công nhận nếu anh ta/cô ta là thành viên hợp danh, giám đốc điều hành, giám đốc (hoặc kết hợp các chức vụ đó) cho bên phát hành chứng khoán chưa đăng kí.
Một tổ chức là coi là nhà đầu tư được công nhận nếu đó là một công ty phát triển kinh doanh tư nhân hoặc một tổ chức có tài sản vượt quá 5 triệu USD. Ngoài ra, nếu một thực thể có các chủ sở hữu vốn là nhà đầu tư được công nhận, thì chính nó cũng là một nhà đầu tư được công nhận.
Năm 2016, Quốc hội Mỹ đã sửa đổi định nghĩa của một nhà đầu tư được công nhận để thêm các nhà môi giới và cố vấn đầu tư đã đăng kí.
Ngoài ra, nếu một người có thể chứng minh có đủ trình độ học vấn hoặc kinh nghiệm làm việc thể hiện kiến thức chuyên môn về chứng khoán chưa đăng kí, anh ta cũng có thể đủ điều kiện để được coi là nhà đầu tư được công nhận.
3. Vai trò của nhà đầu tư trong thị trường tài chính:
Nhà đầu tư có vai trò rất lớn trong việc hình thành cũng như tác động đến sự vận hành của thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư là thành phần chủ yếu giữa các nhân tố khác cấu tạo nên thị trường như:
+ Công ty chứng khoán khóa học xuất nhập khẩu
+ Trung tâm chứng khoán
+ Ủy ban chứng khoán
+ Doanh nghiệp niêm yết
Nhà đầu tư cung ứng vốn cho doanh nghiệp thông qua việc mua hoặc nắm giũa cổ phiếu, trái phiếu được phát hành bởi các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán khóa học kế toán tổng hợp tại tphcm
Nhà đầu tư với tư cách là chủ nợ khi nắm giữ trái phiếu và là chủ sở hữu doanh nghiệp khi nắm giữ cổ phiếu
Quyết định của nhà đầu tư như mua, bán hay nắm giữ chứng khoán đòng một vai trò rất quan trọng đến sự ổn định của thị trường chứng khoán, một trong những thị trường lớn nhất có ảnh hưởng nhất đến thị trường tài chính bên cạnh thị trường vàng, thị trường bất động sản, thị trường ngoại hối tin học văn phòng cơ bản
Nhà đầu tư đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho thị trường tài chính do vậy kế toán chuyên nghiệp nên chú ý hơn đến việc cung cấp thông tin đáp ứng được yêu cầu của đối tượng này. Bởi vì, nhà đầu tư sử dụng thông tin chủ yếu từ nguồn do các công ty niêm yết công bố để phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư; các quyết định này có ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán, từ đó ảnh hưởng đến thị trường tài chính và cuối cùng là ảnh hưởng đến nền kinh tế nên học
Mục đích của việc đầu tư là nhằm mục đích kiếm lời từ khoản tiền đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư không nằm ngoài mục tiêu chung đó học kế toán thực hành ở đâu tốt nhất hà nội
Nhà đầu tư mong muốn thu được lợi nhuận từ khoản tiền bỏ vào thị trường chứng khoán. Họ mong muốn rằng sau một thời gian đầu tư nhất định sẽ thu được một khoản giá trị (số tiền) cao hơn lúc ban đầu đã dùng để đầu tư
4. Cần làm gì để đđạt được những thành quả trong đầu tư?
– Thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trung và dài hạn thông qua việc đẩy mạnh cổ phần hóa và bán bớt phần vốn nhà nước tại các DNNN. Điều chỉnh quy định về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài tại các DN phù hợp với các cam kết quốc tế và lộ trình phát triển thị trường vốn. Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp, tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài dễ tiếp cận TTCK Việt Nam. Phân định rõ và giải quyết mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp nước ngoài, có cơ chế chuyển đổi từ DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sang công ty cổ phần để niêm yết.
– Giám sát và chủ động có giải pháp xử lý tình huống đối với dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài: Tích cực tích lũy dự trữ ngoại hối, đảm bảo khả năng thanh toán nhằm nâng cao khả năng phòng vệ tài chính của nền kinh tế, từng bước chấm dứt tình trạng đô la hóa nền kinh tế; Từng bước hiện đại hóa điều hành chính sách tiền tệ nhằm tăng tính chủ động để ứng phó kịp thời với sự biến động của dòng vốn nước ngoài; Thúc đẩy quá trình cải cách, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng các tổ chức tín dụng; Xây dựng chính sách phù hợp để đối phó với sự biến động vào, ra quá nhiều của dòng vốn nước ngoài.
– Xây dựng các giải pháp vĩ mô nhằm ổn định hệ thống tài chính quốc gia, nâng cao khả năng phòng vệ trước rủi ro phát sinh từ dòng vốn quốc tế: Thực hiện chính sách tài khóa và chính sách quản lý nợ công hợp lý, thận trọng, phù hợp với chính sách tiền tệ, bảo đảm mục tiêu duy trì tăng trưởng bền vững của nền kinh tế; Nâng cao hiệu quả đầu tư công và quản lý nợ công chặt chẽ và an toàn; Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn nước ngoài vào các lĩnh vực công nghệ cao, thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, phát triển nhân lực chất lượng cao; Phân công rõ trách nhiệm của các bộ, ngành trong hoạt động quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoà; Tăng tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư của khu vực tư nhân, giảm dần tỷ trọng đầu tư công.