Mỗi một ngành nghề hầu hết đều có nguyên tắc làm việc riêng, tùy theo ngành nghề đang hoạt động sẽ có những nguyên tắc tương ứng trong hoạt động. Trong kế toán cũng vậy, các nguyên tắc trong kế toán là tư tưởng chỉ đạo giúp cho nghề kế toán được hoạt động tốt hơn, hiệu quả hơn. Vậy nguyên tắc trọng yếu là gì? Nguyên tắc trọng yếu trong kế toán?
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu về nguyên tắc kế toán:
Ta hiểu về nguyên tắc kế toán như sau:
Nguyên tắc được hiểu cơ bản chính là luận điểm gốc của học thuyết nào đó, tư tưởng chỉ đạo của quy tắc hoạt động hay là niềm tin, quan điểm đối với sự vật và chính quan điểm, niềm tin đó xác định quy tắc hành vi, đồng thời cũng có thể là nguyên lý cấu trúc hoạt động của bộ máy dụng cụ thiết bị nào đó.
Ngoài ra, nguyên tắc cũng sẽ có thể được hiểu chính là tư tưởng chủ đạo và định hướng cơ bản được thể hiện xuyên suốt toàn bộ hoặc một giai đoạn nhất định đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân theo.
Kế toán hiện nay cũng có một vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp. Thông qua việc thu thập, xử lý, kiểm tra, cũng như là phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính. Cũng chính bởi vì thế mà trên thực tế cũng sẽ cần nguyên tắc kế toán để nhằm mục đích có thể giúp phục vụ cho công việc kế toán cho các doanh nghiệp.
Nguyên tắc kế toán hiện nay được xem như là luận điểm gốc của học thuyết nào đó, theo đó với tư tưởng chỉ đạo của quy tắc hoạt động hay là niềm tin, quan điểm đối với sự vật và chính quan điểm, niềm tin đó xác định quy tắc hành vi, bên cạnh đó nguyên tắc này cũng cũng có thể là nguyên lý cấu trúc hoạt động của bộ máy dụng cụ thiết bị nào đó. Theo đó nguyên tắc kế toán thực chất sẽ có thể là tư tưởng chủ đạo và định hướng cơ bản được thể hiện xuyên suốt toàn bộ hoặc một giai đoạn nhất định trong quá trình thực hiện các hoạt động kế toán và đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân theo.
Nguyên tắc kế toán cũng được hiểu một cách cơ bản đó chính là những tuyên bố chung, có vai trò như những chuẩn mực, mực thước, chỉ dẫn hay hướng dẫn mà các nhân viên Kế toán từng phần hành phải áp dụng để phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính có liên quan đến công việc nhằm tạo ra tính thống nhất cao trong hệ thống.
2. Các nguyên tắc kế toán:
Nguyên tắc kế toán về bản chất chính là các nguyên tắc được thừa nhận và được sử dụng trong các tổ chức, doanh nghiệp. Các nguyên tắc này giúp doanh nghiệp thực hiện công tác kế toán một cách chính xác và đáng tin cậy. Đây là các chuẩn mực, quy ước, chỉ dẫn, hướng dẫn cơ bản nhất mà tất cả các tổ chức, doanh nghiệp phải thực xuyên suốt trong quá trình thực hiện các công việc kế toán và lập các báo cáo tài chính nhằm mục đích chính đó là có thể giúp các chủ thể đảm bảo độ tin cậy và mình bách thông tin tài chính kế toán cung cấp cho nhiều đối tượng khác nhau.
Trên thực tế cũng có nhiều nguyên tắc kế toán nhưng cơ bản nhất và quan trọng nhất vẫn là 7 nguyên tắc sau đây, cụ thể đó chính là: Nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc trọng yếu, nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc hoạt động lên tục.
3. Tìm hiểu về nguyên tắc trọng yếu:
Định nghĩa nguyên tắc trọng yếu:
Nguyên tắc trọng yếu có nghĩa cơ bản chính là trong ghi nhận và đo lường thu nhập, chi phí, kết quả cho phép kế toán đơn giản hóa những sự kiện có ảnh hưởng không quan trọng đến kết quả.
Nguyên tắc trọng yếu trong tiếng Anh gọi là gì?
Nguyên tắc trọng yếu trong tiếng Anh gọi là Full Disclosure Principle hay Materiality Principle.
Nguyên tắc trọng yếu – Materility:
Các chủ thể là những người kế toán của các doanh nghiệp trong thực tiễn thì sẽ có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp đầy đủ những thông tin có tính chất trọng yếu; đó là những thông tin mà nếu thiếu hoặc sai sẽ có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin. Những thông tin còn lại không mang tính trọng yếu, ít tác dụng hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến người sử dụng thì có thể bỏ qua hoặc được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất, chức năng.
Ví dụ cụ thể như trong Báo cáo tài chính của khách sạn A, một số khoản mục có cùng nội dung, bản chất được gộp chung vào một khoản mục lớn.
– Như: Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Tiền đang chuyển… được gộp chung vào khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền
– Hay: Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ, Hàng hóa, Hàng gửi bán… được gộp chung vào khoản mục Hàng tồn kho.
4. Nội dung nguyên tắc trọng yếu cụ thể:
Nội dung của nguyên tắc trọng yếu hiện nay trên thực tế đã được quy định cụ thể trong VAS 01 – Chuẩn mực chung như sau:
– Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính là một nội dung của nguyên tắc trọng yếu.
– Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể là một nội dung của nguyên tắc trọng yếu.
– Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính là một nội dung của nguyên tắc trọng yếu.
Thuật ngữ liên quan đến nguyên tắc trọng yếu – Materility:
Nguyên tắc phù hợp (Matching principle) được biết đến thực chất chính là nguyên tắc kế toán theo đó thu nhập và chi phí của đơn vị kế toán phải được ghi nhận một cách tương ứng trong cùng kì kế toán nhằm đảm bảo việc xác định kết quả của kì kế toán được chính xác và tin cậy.
Nguyên tắc phù hợp này sẽ yêu cầu việc ghi nhận doanh thu và chi phí thì phải được phù hợp với nhau. Khi mà ghi nhận một khoản doanh thu thì cần phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng mà có liên quan đến việc tạo ra được doanh thu đó. Chi phí cần phải tương ứng với doanh thu, nó sẽ gồm chi phí trong kỳ tạo ra doanh thu và dựa theo chi phí của các kỳ trước hoặc là chi phí phải trả nhưng cũng phải liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
– Chi phí sẽ tương ứng với khoản doanh thu bao gồm các khoản chi phí sau đây:
+ Chi phí trong kỳ tạo ra doanh thu, đó là các khoản chi phí đã phát sinh thực tế ở trong kỳ và cũng phải liên quan đến việc tạo ra doanh thu của kỳ đó.
+ Các chi phí của kỳ trước hoặc là chi phí phải trả nhưng cũng phải liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy, ta nhận thấy rằng, chi phí sẽ được ghi nhận ở trong kỳ là toàn bộ của các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra được doanh thu và cả thu nhập của kỳ đó mà không phụ thuộc khoản chi phí đó là được chi ra vào trong kì nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa cả doanh thu và chi phí nhằm mục đích chính đó chính là có thể xác định và đánh giá được đúng kết quả kinh doanh của từng thời kỳ kế toán để từ đó sẽ có thể giúp cho các chủ thể là những nhà quản trị có được những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
5. Mối liên hệ giữa nguyên tắc trọng yếu và nguyên tắc phù hợp:
Trong chừng mực nào đó, thông qua những phân tích được nêu cụ thể bên trên thì ta nhận thấy rằng nguyên tắc trọng yếu có sự đối lập với nguyên tắc phù hợp.
Ví dụ cụ thể như công cụ lao động là loại tư liệu lao động nhỏ không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định nhưng lại có đặc điểm vận động tương đối giống tài sản cố định ở sự dịch chuyển dần giá trị vào chi phí hoạt động từng kì và vẫn giữ hình thái hoạt động ban đầu.
Theo nguyên tắc phù hợp, giá trị công cụ dụng cụ được sử dụng nhiều trong niên độ kế toán cũng phải được kế toán phân bổ vào chi phí của từng kì.
Tuy nhiên, do giá trị công cụ dụng cụ lao động tương đối nhỏ nên để đảm bảo tính hiệu quả, kế toán có thể áp dụng nguyên tắc trọng yếu và tính một lần giá trị của công cụ dụng cụ vào chi phí của một kì và điều này không tạo sự biến động lớn của kết quả hoạt động kì đó.