Tài sản cố định được hiểu là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh Nguyên giá tài sản cố định?
Mỗi loại tài sản đều có những ý nghĩa quan trọng đối với các cá nhân hay tổ chức. Hiện nay trên thực tế có thể chia thành hai nhóm tài sản là cố định và không cố định. Mỗi loại tài sản có giá trị và những ý nghĩa khác nhau. Và trong quá trình quản lý, sử dụng và thống kê tài sản của các chủ thể, việc xác định tài sản cố định là rất quan trọng. Tuy cụm từ tài sản cố định tuy quen thuộc nhưng nguyên giá tài sản cố định vẫn còn khá xa lạ đối với mỗi chúng ta.
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu về tài sản cố định theo quy định của pháp luật Việt Nam:
Khái niệm tài sản cố định:
Tài sản cố định được hiểu là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn hoặc bằng 1 năm).
Tài sản cố định sẽ bao gồm những tài sản đang sử dụng, chưa được sử dụng hoặc không còn được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh do các tài sản này đang trong quá trình hoàn thành (máy móc thiết bị đã mua nhưng chưa hoặc đang lắp đặt, nhà xưởng đang xây dựng chưa hoàn thành…) hoặc do các loại tài sản này vẫn chưa hết giá trị sử dụng nhưng không được sử dụng. Những tài sản thuê tài chính mà doanh nghiệp sẽ sở hữu cũng thuộc về Tài sản cố định.
Đặc điểm của tài sản cố định:
Khi tuổi thọ của tài sản cố định có thời gian sử dụng trên một năm, tức là tài sản cố định sẽ tham gia vào nhiều niên độ kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dần vào gía trị sản phẩm làm ra thông qua khoản chi phí khấu hao. Điều này làm giá trị của Tài sản cố định giảm dần hàng năm. Tuy nhiên, không phải mọi tài sản khi có thời gian sử dụng trên một năm đều được gọi là Tài sản cố định, thực tế có những tài sản có tuổi thọ trên một năm nhưng bởi vì giá trị nhỏ nên chúng không được coi là tài sản cố định mà được xếp vào tài sản lưu động.
Theo Thông Tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, một tài sản được gọi là Tài sản cố định khi có đặc điểm như đã nêu đồng thời phải có giá trị trên 30 triệu đồng.
Phân loại tài sản cố định:
Theo quy định pháp luật hiện hành, căn cứ vào mục đích sử dụng doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định như sau:
– Tài sản cố định hữu hình: được hiểu là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
– Tài sản cố định vô hình: được hiểu là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…
-Tài sản cố định thuê tài chính: được hiểu là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mọi tài sản cố định đi thuê nếu thoả mãn các quy định được nêu cụ thể bên trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
– Tài sản cố định tương tự: được hiểu là tài sản cố định có công dụng tương tự trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương.
Cũng theo quy định của pháp luật, căn cứ vào mục đích sử dụng của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định theo các chỉ tiêu sau:
– Tài sản cố định được dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: đây là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.
Loại 2: Máy móc, thiết bị: đây là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu,dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: đây là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải.
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: đây là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: đây là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh…; súc vật làm việc và cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: đây là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
+ Tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của cuộc biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
– Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các tài sản cố định này cũng được phân loại theo quy định tại điểm 1 nêu trên.
– Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Nguyên giá tài sản cố định:
Khái niệm và đặc điểm nguyên giá tài sản cố định:
Nguyên giá tài sản cố định được hiểu là giá trị ban đầu (giá trị nguyên thuỷ) của tài sản cố định khi nó xuất hiện lần đầu ở doanh nghiệp. Nguyên giá tài sản cố định thể hiện số tiền đã đầu tư vào tài sản cố định.
Nguyên giá tài sản cố định sẽ chỉ thay đổi khi tài sản cố định được xây lắp, trang bị thêm hay bị tháo bớt một số bộ phận không dùng đến.
Bên cạnh đó thì nguyên giá tài sản cố định cũng sẽ thay đổi trong trường hợp thực hiện việc đánh giá lại hoặc nâng cấp kéo dài tuổi thọ hay tăng năng lực sản xuất của tài sản cố định.
Nguyên giá tài sản cố định trong tiếng Anh là gì?
Nguyên giá tài sản cố định tạm dịch sang tiếng Anh là Fixed asset costs.
Cách xác định nguyên giá tài sản cố định:
Căn cứ theo nguồn gốc hình thành của tài sản cố định mà nguyên giá được xác định như sau:
– Nguyên giá tài sản cố định mua ngoài:
Nguyên giá = Giá mua + Các chi phí trước khi sử dụng + Thuế nhập khẩu, trước bạ (nếu có) + Lãi tiền vay được vốn hoá
Trong đó:
Giá mua được căn cứ trên hoá đơn do bên bán lập trừ số tiền được giảm giá, chiết khấu thương mại.
Đối với các tài sản cố định mua về sử dụng cho sản xuất, kinh doanh mặt hàng phải chịu thuế giá trị gia tăng và doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá mua không bao gồm thuế giá trị gia tăng được hoàn lại hoặc được khấu trừ khi mua tài sản cố định.
Ngược lại, đối với các tài sản cố định mua ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ không phải nộp thuế giá trị gia tăng hoặc tài sản cố định ở các doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính thuế trực tiếp thì nguyên giá tài sản cố định bao gồm cả thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp phải trả khi mua tài sản cố định.
Chi phí trước khi sử dụng bao gồm: Các chi phí vận chuyển, bốc xếp ban đầu, chi phí tân trang, lắp đặt, chạy thử, thuế trước bạ (nếu có), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Các khoản phế liệu thu hồi do chạy thử được trừ ra khỏi chi phí này.
– Nguyên giá tài sản cố định nhận góp vốn:
Nguyên giá = Giá trị vốn góp được xác định + Các chi phí tiếp nhận tài sản cố định phát sinh và các chi phí trước khi sử dụng khác (nếu có)
Giá trị vốn góp của các tài sản cố định này thường do Hội đồng định giá tài sản của công ty xác định hoặc theo thoả thuận giữa các bên liên quan.
– Nguyên giá tài sản cố định do xây dựng cơ bản bàn giao:
Nguyên giá tài sản cố định trong trường hợp này được tính theo giá quyết toán công trình được duyệt nếu được đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu hoặc giá thành thực tế đối với công trình tự xây dựng, các chi phí trước khi sử dụng khác, lệ phí trước bạ và lãi tiền vay được vốn hóa theo qui định (nếu có).
– Nguyên giá tài sản cố định vô hình:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình bao gồm tổng các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan đến việc hình thành từng tài sản cố định vô hình cụ thể được vốn hoá theo đúng quy định.
– Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính:
Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính là số tiền nợ phải trả cho bên cho thuê không bao gồm khoản tiền lãi phải trả.