Năng lượng của ống dây tự cảm tỉ lệ với mật độ dòng điện chảy qua và số vòng cuộn của ống dây. Điều này cho phép ống dây tự cảm được sử dụng để điều chỉnh và điều khiển năng lượng trong các ứng dụng khác nhau, từ điện tử, viễn thông cho đến công nghiệp và năng lượng tái tạo.
Mục lục bài viết
1. Năng lượng của ống dây tự cảm tỉ lệ với?
Câu hỏi : Năng lượng của ống dây tự cảm tỉ lệ với
A. cường độ dòng điện qua ống dây
B. bình phương cường độ dòng điện trong ống dây
C. căn bậc hai lần cường độ dòng điện trong ống dây
D. một trên bình phương cường độ dòng điện trong ống dây
ĐÁP ÁN ĐÚNG: B. bình phương cường độ dòng điện trong ống dây
Giải thích:
Ta có công thức sau:
W = Li^2/2, trong đó W là năng lượng từ trường trong ống dây tỉ lệ với bình phương cường độ dòng điện qua ống dây.
Giả sử có một mạch kín C với dòng điện cường độ i. Dòng điện i tạo ra một từ trường, từ trường này tạo ra một từ thông Φ qua C (được gọi là từ thông riêng của mạch). Ta có thể viết công thức sau:
Φ = Li (1)
Trong công thức trên, L là hệ số độ tự cảm của mạch kín C, phụ thuộc vào cấu tạo và kích thước của mạch. Công thức (1) tính toán i theo đơn vị Ampe (A), Φ theo đơn vị Vebe (Wb) và L theo đơn vị Henry (H).
Trong mạch kín C có dòng điện i, nếu cường độ i thay đổi thì từ thông riêng của C cũng thay đổi. Khi đó, trong mạch C xảy ra hiện tượng cảm ứng điện từ, được gọi là hiện tượng tự cảm. Hiện tượng tự cảm là hiện tượng cảm ứng điện từ xảy ra trong một mạch có dòng điện, sự biến thiên của cường độ dòng điện trong mạch tạo ra sự biến thiên của từ thông qua mạch.
Trong mạch điện một chiều, hiện tượng tự cảm thường xảy ra khi mạch được đóng (dòng điện tăng đột ngột) và khi mạch được ngắt (dòng điện giảm xuống 0).
Trong mạch điện xoay chiều, hiện tượng tự cảm luôn xảy ra vì cường độ dòng điện xoay chiều biến thiên liên tục theo thời gian. Khi có hiện tượng tự cảm xảy ra trong một mạch điện, suất điện động cảm ứng xuất hiện trong mạch được gọi là suất điện động tự cảm.
Công thức tổng quát tính giá trị của suất điện động tự cảm như sau:
etc = -ΔΦ/Δt
Trong đó, Φ là từ thông riêng, Φ = Li. Vì L không thay đổi, nên ΔΦ = LΔi. Do đó, công thức của suất điện động tự cảm là:
etc = -L(Δi/Δt) (2)
Dấu trừ trong công thức (2) phù hợp với định luật Len – xơ.
Trong thí nghiệm khi ngắt mạch K, đèn sáng bừng lên trước khi tắt. Điều này chứng tỏ đã có một lượng năng lượng được giải phóng trong đèn. Năng lượng này chính là năng lượng tích lũy trong ống dây tự cảm khi có dòng điện chạy qua. Công thức tính năng lượng như sau:
W = 1/2Li^2
Công thức trên cho ta biết rằng năng lượng từ trường trong ống dây tỉ lệ với bình phương cường độ dòng điện qua ống dây. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hiểu và xác định năng lượng từ trường trong các mạch điện.
Ngoài ra, công thức (1) cho ta biết rằng từ thông riêng của mạch tỉ lệ với cảm ứng từ do dòng điện tạo ra. Điều này giúp ta hiểu được tác động của dòng điện lên từ trường và từ thông trong mạch.
Công thức (2) cho ta biết rằng suất điện động tự cảm phụ thuộc vào tốc độ thay đổi của cường độ dòng điện trong mạch. Điều này giúp ta hiểu hiện tượng tự cảm và suất điện động tự cảm trong các mạch điện.
Hiểu biết về các công thức trên là cực kỳ quan trọng trong việc nắm vững và ứng dụng các nguyên lý điện từ vào các lĩnh vực khác nhau như công nghệ, vật lý, điện tử và tự động hóa.
2. Lý thuyết công thức tính độ tự cảm của ống dây:
Hiện tượng tự cảm là một hiện tượng quan trọng trong lĩnh vực điện từ, mô tả sự cảm ứng điện từ xảy ra trong một mạch có dòng điện khi sự biến thiên của cường độ dòng điện gây ra sự biến thiên tương ứng trong mạch. Trên cơ sở này, độ tự cảm của mạch được định nghĩa là khả năng của mạch để tạo ra một trường từ môi trường xung quanh khi dòng điện trong mạch thay đổi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong thiết kế và điều khiển các mạch điện tử và hệ thống truyền tải điện.
Độ tự cảm của một ống dây có thể được tính toán bằng công thức sau:
L = μ₀ * μᵣ * (N / l)² * S
Trong đó:
L là độ tự cảm của ống dây, được đo bằng đơn vị henri (H).
μ₀ là độ dẫn từ của không khí, giá trị xấp xỉ là 4π x 10^-7 H/m.
μᵣ là hệ số độ dẫn từ của vật liệu dây, được đo bằng đơn vị henri/mét (H/m).
N là số vòng quấn của ống dây.
l là chiều dài của ống dây, được đo bằng đơn vị mét (m).
S là diện tích tiết diện của ống dây, được đo bằng đơn vị mét vuông (m²).
Đơn vị độ tự cảm là henri (H), một henri tương đương với một weber/giây chia cho một ampe (Wb/A).
Công thức trên chỉ áp dụng cho ống dây có hình dạng tròn, đồng đẳng và có độ dài lớn hơn đáng kể so với đường kính của nó, và nằm trong môi trường không khí hoặc môi trường không dẫn điện. Trường hợp ống dây không tròn, quá ngắn so với đường kính của nó hoặc nằm trong môi trường dẫn điện, công thức trên sẽ không áp dụng được và cần sử dụng các phương pháp tính toán khác.
Độ tự cảm của ống dây đóng vai trò quan trọng trong thiết kế và kiểm soát các mạch điện tử và hệ thống truyền tải điện. Việc tính toán và kiểm soát độ tự cảm của các đường dây và ống dây là cần thiết để đảm bảo hoạt động ổn định và chính xác của hệ thống.
Gọi n = N/l là số vòng dây trên mỗi đơn vị chiều dài ống dây, và V = S.l là thể tích của ống dây. Việc hiểu và áp dụng công thức này sẽ giúp ta có cái nhìn rõ hơn về độ tự cảm và ảnh hưởng của nó đến hoạt động của mạch điện.
3. Bài tập tính độ tự cảm của ống dây:
Câu 1. Hệ số tự cảm (độ tự cảm) của ống dây có ý nghĩa vật lí gì?
A. cho biết số vòng dây của ống dây là lớn hay nhỏ
B. cho biết thể tích của ống dây là lớn hơn hay nhỏ
C. cho biết từ trường sinh ra là lớn hay nhỏ khi có dòng điện đi qua
D. cho biết từ thông qua ống dây là lớn hay nhỏ khi có dòng điện đi qua
Câu 2. Kết luận nào sau đây là đúng?
A. Hiện tượng tự cảm không phải là hiện tượng cảm ứng điện từ
B. Hiện tượng tự cảm không xảy ra ở các mạch điện xoay chiều
C. Hiện tượng tự cảm là hiện tượng cảm ứng điện từ xảy ra trong một mạch có dòng điện mà sự biến thiên từ thông qua mạch được gây ra bởi sự biến thiên của cường độ dòng điện trong mạch
D. Hiện tượng tự cảm là hiện tượng cảm ứng điện từ xảy ra trong một mạch có dòng điện mà sự biến thiên từ thông qua mạch được gây ra bởi sự biến thiên của từ trường bên ngoài mạch điện.
Câu 3. Đơn vị của độ tự cảm là
A. Vôn (V)
B. Henry (H)
C. Tesla (T)
D. Vêbe (Wb)
Câu 4. Khi đưa vào trong lòng ống dây một vật liệu có độ từ thẩm μ, lấp đầy ống dây thì độ tự cảm của nó
A. tăng μ lần
B. giảm μ lần
C. không thay đổi
D. có thể tăng hoặc giảm tuỳ vào bản chất của vật liệu từ
Câu 5. Trong thí nghiệm về hiện tượng tự cảm và ngắt mạch, người ta đưa lõi sắt vào trong lòng ống dây để
A. tăng điện trở của ống dây
B. tăng cường độ dòng điện qua dây
C. làm cho bóng đèn mắc trong mạch không bị cháy
D. tăng độ tự cảm của ống dây
Câu 6. Nhận xét nào sau đây đúng?
A. Suất điện động tự cảm có độ lớn tỉ lệ với độ biến thiên của cường độ dòng điện trong mạch
B. Suất điện động tự cảm có độ lớn tỉ lệ với thời gian dòng điện chạy trong mạch
C. Suất điên động tự cảm có độ lớn tỉ lệ với tốc độ biến thiên của cường độ dòng điện trong mạch
D. Suất điện động tự cảm của ống dây không phụ thuộc vào độ tự cảm của ống dây
Câu 7. Một ống dây hình trụ có độ tự cảm L. Nếu giảm số vòng dây trên một mét chiều dài đi hai lần thì độ tự cảm L’ của ống dây là:
A. 2L
B. L/2
C. 4L
D. L/4
Câu 8. Hai ống dây hình trụ có cùng số vòng dây như nhau, đường kính ống dây thứ hai gấp 3 lần đường kính ống dây thứ nhất. Khi so sánh độ tự cảm của hai ống dây, biểu thức nào sau đây là đúng?
A. L2 = 3L1
B. L1 = 3L2
C. L2 = 9L1
D. L1 = 9L2
Câu 9. Một ống dây hình trụ có độ tự cảm L. Nếu cắt ngang ống dây thành hai phần giống hệt nhau thì độ tự cảm của mỗi phần là
A. L’ = 2L
B. L’ = L/2
C. L’ = L
D. L’ = 1/L
Câu 10. Một ống dây hình trụ dài 40cm, gồm 1000 vòng dây, diện tích mỗi vòng dây là 200 c m 2 . Độ tự cảm của ống dây khi đặt trong không khí là
A. 3,14.10-2 H
B. 6,28.10-2 H
C. 628H
D. 314H
Đáp án:
Câu 1. Đáp án đúng là D
Câu 2. Đáp án đúng là C.
Câu 3. Đáp án đúng là B
Câu 4. Đáp án đúng là A
Câu 5. Đáp án đúng là D
Câu 6. Đáp án đúng là C
Câu 7. Đáp án đúng là D
Câu 8. Đáp án đúng là C
Câu 9. Đáp án đúng là B
Câu 10. Đáp án đúng là B