Tìm hiểu về địa hình thế giới nói chung và khu vực Nam Á nói riêng là một chủ đề quan trọng trong nghiên cứu địa lý. Chắc chắn có rất nhiều bạn trẻ vẫn còn thắc mắc: “Nam Á có mấy miền địa hình? Đặc điểm của các miền địa hình là gì?”… Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn giải đáp các thắc mắc.
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu chung về khu vực Nam Á:
Nam Á chính là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực phía Nam của châu Á. Khu vực Nam Á có diện tích khoảng 5,2 triệu km², chiếm 11,71% diện tích châu Á và chiếm 3,5% diện tích đất liền Trái đất.
Khí hậu của Nam Á thay đổi đáng kể từ nơi này sang nơi khác, từ gió mùa nhiệt đới ở phía nam đến ôn đới ở phía bắc. Sự đa dạng này không chỉ bị ảnh hưởng bởi độ cao mà còn bởi các yếu tố khác như khoảng cách từ bờ biển và ảnh hưởng theo mùa của gió mùa.
2. Vị trí địa lý và đặc điểm của khu vực Nam Á:
2.1. Vị trí địa lí:
Khu vực Nam Á tiếp giáp với Khu vực Đông Nam Á, khu vực Trung Á, khu vực Tây Nam Á. Đồng thời Khu vực Nam Á tiếp giáp với vịnh Ben-gan, biển Ả-rập, Ấn Độ Dương.
Nam Á nằm ở phía nam của lục địa châu Á, phía bắc giáp dãy Himalaya, phía nam giáp Ấn Độ Dương, phía tây giáp các nước Tây Á và Trung Á, phía đông giáp các nước Đông Nam Á.
Ngoài ra khu vực này còn được gọi là bán đảo Nam Á, hay tiểu lục địa do những đặc điểm về mặt địa lý đem lại. Khu vực này có diện tích rơi vào khoảng 4 triệu km2, chỉ chiếm khoảng 10% diện tích của Châu Á, nhưng lại có điều kiện về tự nhiên vô cùng phong phú và đa dạng.
2.2. Đặc điểm xã hội khu vực Nam Á:
Một số nét tiêu biểu về đặc điểm xã hội ở Nam Á
Có thể nói Nam Á với lịch sử hình thành và phát triển hơn 5000 năm là một trong những tử địa của nền văn minh nhân loại. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân thế giới nói chung và nhân dân Nam Á nói riêng diễn ra mạnh mẽ.
Các nước Nam Á có nền lịch sử lâu đời và bị Anh đô hộ từ lâu, đến nay các nước đều giành được độc lập như: Afghanistan năm 1919, Bhutan và Nepal năm 1947, Sri Lanka năm 1948 và Maldives năm 1965.
Quá trình đô hộ của Anh đã để lại những ảnh hưởng rất rõ nét đối với khu vực này như mạng lưới thông tin liên lạc, phương tiện vận tải, ngân hàng, lực lượng lao động… mang đậm dấu ấn của các nước phương tây.
Về dân số, hiện nay dân số các nước ở Nam Á trên 1,5 tỷ người, chủ yếu ở Ấn Độ, Pa-ki-xtan và Băng-la-đét. Khu vực này được xác định là nơi có mật độ dân số cao nhất thế giới với ước tính 388 người/km2.
Dân số ở Nam Á rất đa dạng, hơn 2000 dân tộc với quy mô rất khác nhau, từ hàng trăm triệu người đến những bộ lạc chỉ có vài người.
Hiện nay, theo nghiên cứu, dân số các nước Nam Á tiếp tục tăng nhanh, đạt khoảng 1,5% và được dự đoán sẽ tiếp tục tăng mạnh trong thời gian tới.
2.3. Đặc điểm văn hóa:
Ở khu vực Nam Á, chủ yếu bao gồm Ấn Độ giáo, Hồi giáo và Phật giáo. Ngoài ra, còn có nhiều tôn giáo khác tồn tại bện cạnh các tôn giáo này.
Đặc điểm đa dạng về dân cư, văn hóa, tôn giáo đã quyết định những đặc điểm như nhu cầu tiêu dùng, tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế chung của toàn vùng.
Ở khu vực này, ngôn ngữ được sử dụng nhiều nhất là tiếng Hindi, tiếp theo là tiếng Bengali và tiếng Urdu, đây cũng là một trong những ngôn ngữ được sử dụng khá phổ biến ở các vùng biển. Đặc biệt, tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi trong giáo dục tại các trường học và trong bộ máy quản lý nhà nước của nhiều quốc gia.
2.4. Đặc điểm chính trị:
Sau khi giành được độc lập, hầu hết các nước Nam Á đều xây dựng nền cộng hòa với tên gọi khác nhau, đa số theo hướng dân chủ đa đảng. Tuy nhiên về chính trị tại các nước thường rơi vào tình trạng bất ổn Trong tình hình bất ổn, xung đột lợi ích giữa các đảng phái, tôn giáo…
Về quan hệ giữa các nước trong khu vực, kể từ khi thành lập SARRC, các nước được nâng lên một tầm cao mới, hội nhập sâu rộng, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển và hợp tác về kinh tế. văn hóa xã hội…
Về chính sách đối ngoại, hầu hết các nước Nam Á đều thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, cầu thị với các nước và khu vực trên thế giới, tăng cường sức mạnh hội nhập toàn cầu.
Về mặt địa hình, mảng Ấn Độ thống trị Nam Á, nằm ở phía nam của dãy Himalaya và Hindu Kush. Nam Á giáp Ấn Độ Dương ở phía nam, trên đất liền giáp Tây Á, Trung Á, Đông Á và Đông Nam Á. Nam Á bao gồm các lãnh thổ hiện nay của Afghanistan, Ấn Độ, Bangladesh, Bhutan, Maldives, Nepal, Pakistan và Sri Lanka.
3.Về Khí hậu, sông ngòi và cảnh quan tự nhiên khu vực Nam Á:
3.1. Về khí hậu:
Nam Á là khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình và là khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa mùa hạ nên có lượng mưa nhiều, theo như số liệu thống kê thì khu vực Nám Á có lượng mua nhiều nhất thế giới. Tuy nhiên, do chịu ảnh hưởng sâu sắc của địa hình nên lượng mưa ở đây phân bố không đều.
Tại khu vực Nam Á nhịp điệu hoạt động của gió mùa ảnh hưởng rất lớn đến nhịp điệu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong vùng.
3.2. Sông ngòi và cảnh quan thiên nhiên:
Nam Á có rất nhiều con sông lớn như: sông Ấn; Sông Hằng; Sông Bramaput…
Các cảnh quan thiên nhiên chính ở khu vực Nam Á chủ yếu là rừng nhiệt đới ẩm, xavan, hoang mạc và cảnh quan núi cao.
4. Nam Á có mấy miền địa hình:
Nam Á là một khu vực nằm ở phía nam của châu Á. Hiện nay, chưa thống nhất xác định được các quốc gia trong khu vực này, tuy nhiên đây cũng được coi là khu vực có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi.
Nam Á nằm ở phía nam lục địa châu Á, phía bắc giáp dãy Himalaya, phía nam giáp Ấn Độ Dương, phía tây giáp các nước Tây Á và Trung Á, phía đông giáp các nước Đông Nam Á.
Ngoài ra, khu vực này còn được gọi là bán đảo Nam Á, hay tiểu lục địa vì những đặc điểm địa lý của nó. Khu vực này có diện tích khoảng 4 triệu km2, chỉ chiếm khoảng 10% diện tích của châu Á, nhưng có điều kiện tự nhiên vô cùng phong phú và đa dạng.
Khu vực Nam Á có ba miền địa hình khác nhau:
Thứ nhất, Ở khu vực Phía bắc là hệ thống núi Hi-ma-lay-a cao, đồ sộ, chạy theo hướng tây bắc – đông nam, dài gần 2600 km, rộng trung bình 320 – 400 km.
Thứ hai, Ở khu vực giữa là đồng bằng Ấn Hằng rộng và bằng phẳng, chạy từ biển Ả Rập đến bờ vịnh Bengan với chiều dài hơn 3000km, rộng 250- 350km.
Thứ ba, Phía nam là cao nguyên Deccan tương đối thấp và bằng phẳng. Rìa phía tây và phía đông của cao nguyên là dãy Gát Tây và Gát Đông.
5. Đặc điểm của các miền địa hình:
Khu vực phía bắc chính là hệ thống dãy núi Hi-ma-lay-a có độ cao đồ sộ, dãy núi Hi-ma-lay-a chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, chiều dài gần 2600 km, rộng trung bình 320 – 400 km. Đây còn là ranh giới khí hậu quan trọng giữa hai khu vực Trung Á và Nam Á.
Về mùa đông, dãy Hi-ma-lay-a có tác dụng cản khối khí lạnh từ Trung Á làm cho Nam Á ấm hơn so với Bắc Việt Nam có cùng vĩ độ. Về mùa hạ, gió mùa từ Tây Nam từ Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa nhiều ở sườn phía nam.
Phía nam là đồng bằng Decan là khu vực Tương đối thấp và bằng phẳng. Hai rìa ở phía tây và đông của cao nguyên là dãy Gát Tây và Gát Đông.
Nằm giữa chân dãy núi Hi Ma Lay A và cao nguyên Đe-can là đồng bằng Ấn Hằng rộng và bằng phẳng, chạy từ bờ biển Ả Rập đến bờ vịnh Bengan, dài hơn 3000 km, rộng từ 250 km đến 350 km.
Ngoài ra, vùng biển Đông Nam Ấn Độ còn có một hòn đảo lớn, nay là Sri Lanka, Mandiv.
Chủ yếu Nam Á nằm trong đới khí hậu nhiệt đới gió mùa, trên đồng bằng và núi thấp, về mùa đông có gió đông bắc kèm theo thời tiết khô lạnh, mùa hè có gió mùa tây nam kèm theo khí hậu nóng ẩm kèm theo mua cho Nam Á .
Nhìn chung, điều kiện tự nhiên và khí hậu của Nam Á phù hợp để phát triển nông nghiệp, hoạt động trồng trọt các loại cây trồng chính của khu vực này có thể kể đến như chè, lúa gạo, lúa mì, rau quả. Chăn nuôi gia súc, rau xanh… ngoài ra chăn nuôi gia súc cũng rất phát triển như trâu, bò, dê, lông vũ…
Về tài nguyên thiên nhiên, khu vực Nam Á không phải là khu vực nổi bật về nhiều tài nguyên thiên nhiên, có thể kể đến một số tài nguyên chính của khu vực này như: thần, dầu mỏ, khoảng. gỗ, v.v. Ngoài ra khu vực này còn có tiềm năng cho các hoạt động thủy điện và nuôi trồng thủy sản.