Nội dung phạm trù thực tiễn và lý luận. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận với thực tiễn. Ý nghĩa biện chứng giữa lý luận đối với thực tiễn.
Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin, mọi lý luận chân chính đều bắt nguồn từ thực tiễn, phản ánh đúng thực tiễn và trở lại phục vụ thực tiễn. Bài viết dưới đây, giúp các bạn đọc nắm được mối quan hệ biện chứng và vai trò lý luận với thực tiễn.
Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Nội dung phạm trù thực tiễn và lý luận:
1.1. Phạm trù thực tiễn:
– Thực tiễn, theo tiếng hy lạp cổ là “Parctica”, có nghĩa đen là hoạt động tích cực. Các nhà triết học duy tâm cho rằng hoạt động nhận thức, hoạt động của ý thức, hoạt động của tinh thần nói chung là hoạt động thực tiễn. Theo quan điểm của triết học Mác – Lênin , thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải thiện tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
– Thực tiễn bao gồm các đặc trưng sau:
+ Thứ nhất, thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là những hoạt động vật chất – cảm tính. Nghĩa là con người có thể quan sát trực quan được các hoạt động vật chất này. Hoạt động vật chất – cảm tính là những hoạt động mà con người phải sử dụng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động vào các đối tượng vật chất để làm biến đổi chúng.
+ Thứ hai, hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử, xã hội của con người. Trong hoạt động thực tiễn con người truyền lại cho nhau những kinh nghiệm từ thế hệ này sang thế hệ khác.
+ Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người. Con người thông qua thực tiễn chủ động tác động cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ động, tích cực với thế giới.
– Hình thức cơ bản của thực tiễn
+ Hoạt động sản xuất vật chất.
+ Hoạt động chính trị – xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa.
1.2. Phạm trù lý luận:
– Lý luận là quan điểm, là học thuyết với tư cách là kết quả một quá trình nhận thức nhất.
– Hệ thống những tư tưởng được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, tác dụng chỉ đạo thực tiễn. Mặt khác, lý luận là hệ thống tri thức khách bản chất thế giới tự nhiên và xã hội loài người được biểu hiện bằng các học thuyết, các quy luật, phạm trù, khái niệm.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận với thực tiễn:
2.1. Phạm trù biện chứng:
Trong chủ nghĩa Mác – Lênin, khái niệm biện chứng dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Biện chứng bao gồm biện chứng chủ quan ( là sự phản ánh biện chứng khách quan vào đời sống ý thức của con người)và biện chứng khách quan (là biện chứng của thế giới vật chất).
Theo Ph. Ăngghen,”Biện chứng gọi là khách quan thì chi phối trong toàn bộ giới tự nhiên, còn biện chứng là chủ quan là sự phát ánh biện chứng khách quan, tức là tư duy biện chứng, thì chỉ là phản ánh sự chi phối , trong toàn thể giới tự nhiên”.
2.2. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận đối với thực tiễn:
– Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương trợ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một trong những nguyên tắc cơ bản của Triết học Mác – Lê nin. Nhận thức đúng đắn và sâu sắc nội dung mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn có ý nghĩa lớn lao đối với đời sống và sự phát triển của xã hội. Như Lênin đã nói “Không có lý luận cách mạng thì không có phong trào cách mạng”. Mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn đối với lý luận với các nội dung chủ yếu như sau:
Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận với thực tiễn là mối quan hệ thống nhất:
– Thực tiễn và lý luận đều cần đến nhau, nương tựa vào nhau, bổ sung cho nhau.
– Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn phải là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận. Lý luận mà không có thực tiễn làm cơ sở thì gọi là lý luận suông; ngược lại thực tiễn mà không có lý luận thì nhất định trở thành thực tiễn mù quáng.
– Có thể thấy thực tiễn luôn vận động, biến đổi do đó lý luận cũng phải luôn vận động, nếu lý luận không theo kịp thực tiễn thì lý luận sẽ bị lạc hậu, mất đi vai trò đối với thực tiễn. Do đó, thực tiễn và lý luận phải song hành, lên kết cùng nhau.
Mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn với lý luận được thể hiện qua sự tác động trở lại của lý luận đối với thực tiễn, tức là vai trò của lý luận đối với thực tiễn:
– Lý luận khái quát kinh nghiệm, chỉ ra được quy luật của vận động và phát triển của thực tiễn. Tức là kinh nghiệm kết thúc ở đâu thì lý luận bắt đầu từ đó (mà lý luận đã được xây dựng thành học thuyết). Lý luận Mác – Lênin giải thích được quy luật phát triển chung nhất của xã hội loài người là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản mà chính sự vận động nội của các quy luật đó mà chủ nghĩa tư bản đã đang và sẽ bị thay thế bằng một hình thái kinh tế xã hội tốt đó là hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
– Lý luận dự báo, định hướng cho hoạt động thực tiễn.
– Lý luận giáo dục, liên kết, tập hợp lực lượng, chỉ tạo và cải tạo thực tiễn.
Lưu ý: Do tính khái quát cao, tính gián tiếp trong phản ánh thực tiễn, lý luận có khả năng xa rời thực tiễn, ảo tưởng.
Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận với thực tiễn được thể hiện qua vai trò thực tiễn với lý luận:
– Thực tiễn là nguồn gốc, là cơ sở, động lực của lý luận (tức là cầu nối giữa chủ thể và khách thể của lý luận).
+ Bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách quan, buộc chúng ta phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người sử dụng lý luận để áp dụng thực tiễn. Không có thực tiễn thì không có lý luận, bởi lẽ tri thức của con người xét đến cùng đều được nảy sinh từ thực tiễn.
+ Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của lý luận, vì thế nó luôn thúc đẩy sự ra đời của các ngành khoa học.
+ Hoạt động thực tiễn còn chế tạo ra các công cụ, phương tiện, máy móc mới hỗ trợ con người dựa trên vận dụng lý luận.
Ví dụ: Ở Ai Cập vì cần thiết phải đo đạc diện tích Kim tự tháp các nhà nghiên cứu mới tìm hiểu và cho ra đời toán học, hình học.
– Thực tiễn là mục đích của lý luận
+ Nhu cầu sản xuất vật chất và cải tạo tự nhiên, xã hội buộc con người phải có lý luận thế giới xung quanh. Lý luận nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo, chỉ đạo thực tiễn chứ không phải để trang trí, hay phục vụ cho những ý tưởng viển vông. Nếu không vì thực tiễn, lý luận sẽ mất phương hướng, bế tắc.
+ Mọi tri thức khoa học – kết quả của lý luận chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người.
– Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý
+ Tri thức của con người là kết quả của quá trình nghiên cứu lý luận, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc có thể không phản ánh đúng hiện thực khách quan. Không thể lấy tri thức để kiểm tra tri thức, cũng không thể lấy sự hiển nhiên, hay sự tán thành của số đông hoặc sự có lợi ích, có ích để kiểm tra sự đúng, sự sai của tri thức.
+ Theo triết học Mác – Lênin, thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra lý luận, bác bỏ những sai lầm của lý luận. C. Mác đã khẳng định:” Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới tính chân lý khách quan không, hoàn toàn không phải là một vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn.
+ Có nhiều hình thức kiểm tra chân lý khác nhau, có thể bằng thực nghiệm khoa học, có thể áp dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội, v. v .. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân ý vừa mang tính tuyết đối (chính là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để khẳng định, kiểm tra chân lý) vừa mang tính tương đối (thể hiện ở chỗ quá trình vận động, biến đổi, phát triển, do đó không bao giờ có thể xác định hoặc bác bỏ một cách hoàn toàn một biểu tượng nào đó của con người
Ví dụ minh họa về vai trò thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý: Chế độ xã hội chủ nghĩa ban đầu của Mác – Lênin ban đầu khi mới thực hiện ở Nga chưa được các nước trên thế giới quan tâm, nhưng khi cách mạng tháng 10 Nga thành công, lý luận về chủ nghĩa xã hội được nhiều quốc gia trên thế giới vận dụng và giành độc lập dân tộc, đến nay mô hình này vẫn được sử dụng và đạt được thành công về kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội (điều này đã được chứng minh là sự phát triển lớn mạnh của Trung Quốc, hay nền kinh tế đang khởi sắc ở quốc gia Việt Nam).
– Từ vai trò của thực tiễn với lý luận, cho thấy việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc. Ngược lại tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm của chủ nghĩa.
3. Ý nghĩa mối quan hệ biện chứng lý luận đối với thực tiễn:
– Bất kỳ lý luận nào cũng xuất phát từ thực tiễn, như một thuộc tính chung, nằm trong mối liên hệ chặt chẽ với thực tiễn. Thực tiễn là yếu tố đóng vai trò quyết định đối với sự hình thành và phát triển của lý luận mà lý luận luôn luôn hướng tới thể nghiệm đúng đắn của nó.
– Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn do chúng là mối quan hệ thống nhất. Thực tiễn có tính quyết định cao với lý luận.
– Coi trọng tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý luận. Nếu không quán triệt tốt nguyên tắc thực tiễn thì dễ mắc phải bệnh giáo điều, khuynh hướng tư tưởng và hành động cường điệu lý luận coi nhẹ thực tiễn , tách lý luận khỏi thực tiễn, thiếu quan điểm lịch sử – cụ thể.