Skip to content

 

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

  • Trang chủ
  • Giáo dục
  • Kinh tế tài chính
  • Cuộc sống
  • Sức khỏe
  • Đảng đoàn
  • Văn hóa tâm linh
  • Công nghệ
  • Du lịch
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Liên hệ

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

Đóng thanh tìm kiếm

Trang chủ Kinh tế tài chính

Mô hình liên kết chiến lược là gì? Phương pháp sử dụng mô hình liên kết chiến lược

  • 28/11/202428/11/2024
  • bởi ngochong
  • ngochong
    28/11/2024
    Theo dõi Bạn Cần Biết trên Google News

    Như chúng ta đã biết mô hình chiến lược là một hình thức để giúp cho các tổ chức thực hiện hoạt động và đạt được các mục tiêu đã đề ra đối với nội dung cụ thể nào đó, và đánh giá một cách chính xác nhất về sự liên kết của các chiến lược với nhau. Vậy mô hình liên kết chiến lược là gì? Phương pháp sử dụng mô hình liên kết chiến lược?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Mô hình liên kết chiến lược là gì?
      • 2 2. Phương pháp sử dụng mô hình liên kết chiến lược:
      • 3 3. Mô hình phân biệt hai chiều:
      • 4 4. Một số mô hình chiến lược và kế hoạch phổ biến nhất:



      1. Mô hình liên kết chiến lược là gì?

      Mô hình liên kết chiến lược trong tiếng Anh là Strategic Alignment Model, viết tắt là SAM.

      Chắc hẳn với tên gọi là mô hình liên kết chiến lược của Henderson và Venkatraman chúng ta đã nghe rất nhiều tới nó, cụ thể đây là một mô hình sơ đồ hóa các mối quan hệ giữa chiến lược của công ty với công nghệ thông tin (Infomation Technology – IT) và giữa các hoạt động với hạ tầng IT. Nó giúp đánh giá sự liên kết của chiến lược IT với chiến lược kinh doanh.

      2. Phương pháp sử dụng mô hình liên kết chiến lược:

      Cách nhìn của Henderson và Venkatraman dẫn đến bốn bối cảnh chiến lược vượt trội được liên kết theo như minh họa bởi các mũi tên khác nhau (Hình 30.1):

      – Phát triển chiến lược (mũi tên ngược chiều kim đồng hồ từ trên xuống qua trái).

      Trong quan điểm quản lí chiến lược truyền thống này, có một mối quan hệ thứ bậc giữa chiến lược của công ty với hạ tầng và các qui trình của hệ thống thông tin và ban giám đốc xác định chiến lược, chiến lược này sau đó được chuyển hóa thành hạ tầng IT. Chiến lược kinh doanh được xem như yếu tố dẫn đường cho cả hạ tầng tổ chức (cơ cấu theo sau chiến lược) và tính hợp lí của hạ tầng IT.

      – Tiềm năng công nghệ (mũi tên thuận chiều kim đồng hồ từ trên xuống qua trái).

      Chiến lược kinh doanh là điểm khởi đầu cho chiến lược và hạ tầng IT. Quan điểm của ban giám đốc về công nghệ được xác định trong chiến lược kinh doanh sẽ định hướng cho lựa chọn chiến lược IT. Chiến lược IT sau đó được chuyển hóa thành hạ tầng IT tương ứng với các tiềm năng công nghệ khác với bối cảnh chiến lược (ở trên) vì nó đòi hỏi chiến lược IT được thiết lập liên kết với chiến lược kinh doanh. Chiến lược IT cũng cần hỗ trợ đặc tính của hạ tầng và các qui trình IT (nội bộ). Hạ tầng khi được thực hiện, phải phù hợp với chiến lược IT (bên ngoài).

      – Tiềm năng cạnh tranh (mũi tên ngược chiều kim đồng hồ từ trên xuống qua phải).

      Tiềm năng cạnh tranh trong bối cảnh này khác với bối cảnh chiến lược trước đó, bởi nó giả định rằng chiến lược kinh doanh có thể thay đổi liên kết với năng lực IT. Khai thác các năng lực IT có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của các sản phẩm và dịch vụ mới, tới các phương thức mới trong việc tạo và làm chủ các mối quan hệ, các yếu tố mới của chiến lược kinh doanh. Trong bối cảnh này, ban giám đốc chỉ hỗ trợ chiến lược kinh doanh khi nó dự tính năng lực IT vượt trội như thế nào và các phương thức quản lí mới sẽ ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh. Giám đốc IT cần chuyển hóa sự phát triển và xu hướng trong môi trường IT thành những cơ hội và thách thức.

      – Mức độ dịch vụ (mũi tên thuận chiều kim đồng hồ từ trên xuống qua phải).

      Từ bối cảnh mức độ dịch vụ, chiến lược kinh doanh là gián tiếp và chỉ xuất hiện vừa đủ. Hạ tầng tổ chức dựa trên hạ tầng IT – kết quả duy nhất của chiến lược IT. Nguy cơ tồn tại là tổ chức được xây dựng theo cách này đòi hỏi đầu tư lớn vào các qui trình, mua sắm thiết bị và giấy phép IT. Vì vậy, ban giám đốc cần đóng vai trò trong việc phân bổ nguồn lực.

      3. Mô hình phân biệt hai chiều:

      Ứng dụng của mô hình cụ thể như sau:

      Mô hình nêu bật thực tế chiến lược IT có thể không bao giờ được xem xét hay thay đổi nếu không liên kết với chiến lược kinh doanh. Các chức năng của mô hình là công cụ để hoàn thiện sự liên kết cần thiết này.

      Mô hình cần được sử dụng như một cấu trúc để sơ đồ hóa mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh với chiến lược IT, và giữa các hoạt động với hạ tầng IT, trong các trường hợp mà IT vô cùng cần thiết để thực hiện chiến lược kinh doanh đã chọn.

      Mô hình đưa ra hiểu biết sâu sắc về ba phương thức:

      + Xác định liên kết giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược IT.

      + Nhận dạng giá trị (mang tính chiến lược) của chiến lược IT và hệ thống tự động hóa mà nó hỗ trợ, định hướng khả thi chiến lược kinh doanh.

      + Tối đa hóa tiềm năng sử dụng của IT trong doanh nghiệp.

      4. Một số mô hình chiến lược và kế hoạch phổ biến nhất:

      Thẻ điểm cân bằng (BSC)

      Mô hình này được biết đến là thuật ngữ viết tắt của Balanced Scorecard, dịch ra tiếng việt là “Thẻ điểm cân bằng”. Thẻ điểm cân bằng là một khung quản lý chiến lược được tạo ra bởi Tiến sĩ Robert Kaplan và David Norton. Theo đó, hai giáo sư đã phát hiện một vấn đề khá nghiêm trọng là rất nhiều công ty có khuynh hướng quản lý doanh nghiệp chỉ dựa đơn thuần vào chỉ số tài chính, nhưng trong thế giới kinh doanh hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý dựa trên một bộ các chỉ số đo lường tốt hơn và hoàn thiện hơn.

      Bản đồ chiến lược (Strategy Map)

      Bản đồ chiến lược là một công cụ trực quan được thiết kế để truyền đạt rõ ràng kế hoạch chiến lược và các mục tiêu kinh doanh. Theo Kaplan và Norton, đây là cách thức một tổ chức sáng tạo ra giá trị bằng việc kết nối các mục tiêu chiến lược trong mối quan hệ nguyên nhân và kết quả với mỗi yếu tố trong viễn cảnh của thẻ điểm cân bằng.

      Ma trận SWOT

      Ma trận SWOT là một mô hình cấp cao được sử dụng khi bắt đầu lập kế hoạch chiến lược của một tổ chức. SWOT là từ viết tắt của Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức). Trong đó, điểm mạnh và điểm yếu được coi là yếu tố bên trong, còn cơ hội và thách thức được coi là yếu tố bên ngoài.

      Mô hình PEST

      Giống như SWOT, PEST cũng là một từ viết tắt – nó là viết tắt cho Political (Chính trị), Economic (Kinh tế), Sociocultural (Văn hóa xã hội) và Technological (Công nghệ). Mỗi yếu tố trong số này được sử dụng để xem xét cả một ngành hoặc môi trường kinh doanh và xác định điều gì có thể ảnh hưởng đến tổ chức. Mô hình PEST thường được sử dụng cùng với các yếu tố bên ngoài của ma trận SWOT.

      Kế hoạch khoảng cách (Gap Planning)

      Kế hoạch khoản cách được sử dụng để so sánh một tổ chức hiện đang ở đâu, muốn ở đâu và làm thế nào để thu hẹp khoảng cách giữa các tổ chức. Kế hoạch chủ yếu được sử dụng để xác định những khuyết điểm nội bộ cụ thể.

      Chiến lược Đại dương xanh

      Chiến lược Đại dương xanh là một mô hình hoạch định chiến lược xuất hiện trong cuốn sách cùng tên vào năm 2005. Cuốn sách – có tựa đề “Chiến lược Đại dương xanh: Cách tạo không gian thị trường không bị kiểm soát và khiến cạnh tranh trở nên không liên quan” – được viết bởi W. Chan Kim và Renée Mauborgne, các giáo sư tại Viện Quản trị Kinh doanh Châu Âu (INSEAD).

      Năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter

      Porter’s Five Forces do Michael Porter tạo ra vào năm 1979, xây dựng xung quanh các lực lượng tác động đến lợi nhuận của một ngành hoặc thị trường. Năm áp lực được đề cập đến là:

      – Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Họ là những cá nhân, công ty doanh nghiệp cùng sản xuất một chủng loại sản phẩm, đang phục vụ cùng một phân khúc khách hàng và cùng thỏa mãn một nhu cầu nào đó giống với bạn. Lực lượng này là yếu tố chính quyết định mức độ cạnh tranh và lợi nhuận của một ngành.

      – Đối thủ cạnh tranh tiềm năng: Họ là những cá nhân, công ty, doanh nghiệp chưa cạnh tranh trong cùng ngành nhưng có khả năng sẽ gia nhập ngành khi có cơ hội. Đây cũng là một trong những mối đe dọa lớn đối với các doanh nghiệp.

      – Nhà cung ứng: Nhà cung ứng là các tổ chức hoặc cá nhân tham gia cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường. Nhà cung ứng có thể gây áp lực cho các doanh nghiệp thông qua việc: tăng giá sản phẩm dịch vụ, giảm chất lượng hàng hóa cung cấp, giao hàng không đúng thời gian – địa điểm quy định,…

      – Khách hàng: Chúng ta vẫn thường nghe rằng “khách hàng là thượng đế”. Đúng vậy, mỗi một doanh nghiệp muốn thành công họ luôn phải cố gắng để phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Khách hàng tác động trực tiếp đến khả năng cạnh tranh khi yêu cầu doanh nghiệp cung cấp sản phẩm với giá thấp hơn hoặc sản phẩm chất lượng và dịch vụ tốt hơn.

      5
      /
      5
      (
      1

      bình chọn

      )
      Gọi luật sư ngay
      Tư vấn luật qua Email
      Đặt lịch hẹn luật sư
      Đặt câu hỏi tại đây
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Thị trường Chứng khoán Mỹ (ASE hoặc AMEX) là gì?
      • Năng suất lao động là gì? Năng suất lao động xã hội là gì?
      • Đầu tư quốc tế là gì? Tính chất và tác động của đầu tư quốc tế?
      • FDA là gì? Tiêu chuẩn FDA là gì? Giấy chứng nhận FDA là gì?
      • Những đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á – SGK Địa lý lớp 8
      • Mặt phẳng nghiêng là gì? Công thức mặt phẳng nghiêng lớp 8?
      • 1 Đô La Hồng Kông bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền HKD ở đâu?
      • 1 Kíp Lào bằng bao nhiêu tiền Việt Nam? Đổi tiền LAK ở đâu?
      • 1 Franc Thụy Sĩ bằng bao nhiêu tiền Việt Nam? Đổi CHF ở đâu?
      • 1 Đô La Canada bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền CAD ở đâu?
      • 1 Krone Đan Mạch bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền DKK ở đâu?
      • 1 Rupee Ấn Độ bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền INR ở đâu?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Thảo luận về cách hành xử phù hợp khi bị bắt nạt hay nhất
      • Các dạng đề thi THPT quốc gia về Người lái đò sông Đà
      • Theo em, vì sao các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục khoa cử?
      • Tả quang cảnh một phiên chợ Tết chọn lọc hay nhất lớp 6
      • Qua bài Nói với con, nhà thơ muốn gửi gắm điều gì?
      • Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là?
      • Biện pháp có ý nghĩa hàng đầu để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta là?
      • Sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta không có biểu hiện nào dưới đây?
      • Phương thức biểu đạt của bài thơ Khi con tu hú là gì?
      • Đa dạng sinh học: Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 33
      • Đại Việt thời Trần (1226-1400) Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 13
      • Tình trạng đô thị hóa tự phát ở Mĩ La Tinh là do?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ

      Tags:

      Liên kết chiến lược


      Tìm kiếm

      Logo

      Hỗ trợ 24/7: 0965336999

      Văn phòng Hà Nội:

      Địa chỉ:  89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

      Văn phòng Miền Trung:

      Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

      Văn phòng Miền Nam:

      Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

      Bản quyền thuộc về Bạn Cần Biết | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Bạn Cần Biết