Mô hình chiết khấu cổ tức đa bước là gì? Mô hình chiết khấu cổ tức đa bước trong tiếng Anh là Multistage Dividend Discount Model. Tìm hiểu Mô hình chiết khấu cổ tức đa bước?
Mô hình chiết khấu cổ tức đa bước là việc xác định chiết khấu một cách đơn giản. Với tính chất phản theo thời gian mà việc xác định chi trả các cổ tức cũng được phản ánh. Với các giai đoạn khác nhau, khi mà các giá trị tiền tệ cũng có sự thay đổi trong phản ánh giá trị. Cùng với đó các chiết khấu cũng được áp dụng mới. Nó phản ánh các mức tăng trưởng cho các giai đoạn và thời kỳ với phản ánh của thời gian. Khác với các cách tích thông qua phản ánh thị trường hay mô hình khác. Việc tính toán này mang đến các sự ổn định cũng như đơn giản trong xác định và thay đổi chiết khấu.
Mục lục bài viết
1. Mô hình chiết khấu cổ tức đa bước là gì?
Mô hình chiết khấu cổ tức đa bước trong tiếng Anh là Multistage Dividend Discount Model.
Mô hình chiết khấu cổ tức đa bước là một mô hình định giá vốn chủ sở hữu. Các chiết khấu được xác định nhằm phản ánh các giá trị xác định cho thời điểm cụ thể. Như sử dụng mô hình xác định các thu nhập có thể nhận cho hiện tại. Với tính chất chiết khấu cổ tức đa bước, các giai đoạn thời gian được quan tâm. Đây là yếu tố tác động đến việc cân đối và điều chỉnh cách tính chiết khấu. Như việc xác định sẵn với các mốc thời gian này, sẽ có các phản ánh tốc độ tăng trưởng với mức độ nhất định. Phụ thuộc vào việc quy định đó mà giá trị chiết khấu được áp dụng.
Thực hiện định hình giá cổ phiếu dựa trên mô hình tăng trưởng Gordon. Các giá trị tính toán tăng trưởng dựa trên ước lượng và định hình trong khoảng thời gian nhất định. Do đó các tăng trưởng được phản ánh có thể không sát với thực tế. Tuy nhiên qua các xác định này, tạo nên lý thuyết cơ bản và đơn giản trong việc cân đối và tính toán chiết khấu. Bằng cách áp dụng các mức tăng trưởng khác nhau để tính toán.
Đây chỉ là các lý thuyết được thể hiện nhằm tạo cơ sở ổn định trong tính toán. Nó vẫn đảm bảo cho tính chất tăng trưởng thị trường kéo theo thay đổi khi chiết khấu. Và tính chất đa bước phản ánh hiệu quả các tăng trưởng khác nhau đó. Có thể thực hiện các tính toán nhằm xác định mức độ tăng trưởng. Ứng với các tốc độ tăng trưởng nhất định, các chiết khấu là bao nhiêu. Và ứng với từng mức độ sẽ tìm được mức chiết khấu tương ứng. Nó đảm bảo chiết khấu phản ánh phù hợp. Tuy nhiên trên thực tế, các tăng trưởng đó có thể không gắn đúng với giai đoạn hay thời kỳ như lý thuyết vạch ra.
Theo mô hình đa bước, các tốc độ tăng trưởng cổ tức khác nhau sẽ được áp dụng cho các giai đoạn thời gian khác nhau. Nó phản ánh tính chất biến đổi cũng như gặp thuận lợi hay khó khăn nhất định. Từng giai đoạn khác nhau luôn có sự điều chỉnh hoạt động đầu tư. Hay các biến động giá trị cổ tức phản ánh trên thị trường. Tuy nhiên, nhà đầu tư có thể hoàn toàn yên tâm với các chiết khấu. Bởi việc tính toán luôn đảm bảo trong biến động, phản ánh thị trường tương ứng.
Mô hình triết khấu cổ tức đa bước được xác định là phương pháp định giá tuyệt đối. Bởi các giá trị chiết khấu được xác định mang đến tính chính xác trong giá trị phản ánh. Tất cả các giai đoạn thời gian đều có thể được tính toán. Mang đến sự định giá không mang nhiều biến động. Cũng như đây là một sự lựa chọn an toàn chó các nhà đầu tư khi xác định giá vốn chủ sở hữu.
Các mô hình định giá vốn chủ sở hữu gồm hai loại chính.
– Phương pháp định giá tuyệt đối gồm:
Mô hình chiết khấu cổ tức (Dividend discount model ). Bao gồm mô hình tăng trưởng Gordon (Gordor Growth Model) và Mô hình chiết khấu cổ tức đa bước. Các chiết khấu được đảm bảo phản ánh kết quả. Cũng như thể hiện các giai đoạn khác nhau với các mức tăng trưởng.
Phương pháp chiết khấu dòng tiền (Discounted Cash Flow).
Thu nhập thặng dư (Residual Income).
Mô hình dựa trên tài sản (Asset-based Model).
– Phương pháp định giá tương đối. Bao gồm các mô hình so sánh, liên quan đến việc tính hệ số nhân hoặc tỷ lệ. Chẳng hạn như hệ số giá trên thu nhập (P/E) và so sánh chúng với hệ số của các công ty khác.
2. Tìm hiểu Mô hình chiết khấu cổ tức đa bước:
Để định giá vốn chủ sở hữu, có rất nhiều mô hình có thể được áp dụng. Nó phụ thuộc vào nhu cầu hay tính chất chấp nhận rủi ro của các chủ sở hữu. Với mô hình đang được tìm hiểu. Có thể khăng định rằng các biến đổi trong giá chủ sở hữu luôn được phản ánh qua các giai đoạn khác nhau. Và để xác định chiết khấu. Có rất nhiều mô hình chiết khấu cổ tức đa bước. Trong đó được sử dụng phổ biến nhất là mô hình chiết khấu hai bước, mô hình H, và mô hình chiết khấu ba bước.
Mô hình tăng trưởng Gordon tính toán giá trị hiện tại của một loạt cổ tức vô thời hạn trong tương lai. Những cổ tức này được giả định sẽ tăng với tốc độ không đổi trong suốt thời gian. Với các tính chất tăng đều và ổn định. Giúp cho việc định giá chủ sở hữu bằng phương pháp nầy mang đến sự duy trì và ổn định. Cũng giúp chủ sở hữu đẽ dàng thực hiện các tính toán hay xác định giá trị. Đặc biệt là ở các giai đoạn sau, các chiết khấu càng được phản ánh với tính chất giai đoạn. Khi mà việc đo lường tăng trưởng cũng được tiến hành cho các giai đoạn tương ứng.
Mô hình chiết khấu hai bước.
Là mô hình với hai bước xác định chiết khấu chính. Trong đó giai đoạn đầu tốc độ tăng trưởng cổ tức không ổn định, có thể âm hoặc dương. Khi mà các hoạt động ban đầu có thể mang tính chất thăm dò và tiếp cận thị trường. Về sau, các hoạt động đi vào quỹ đạo của nó. Và thế là ở các giai đoạn sau, tính chất ổn định hơn trong định giá vốn chủ sở hữu. Hay phản ánh với các tốc độ tăng trưởng theo lý thuyết có tính ổn định. Do đó mà việc xác định và tính chiết khấu cũng được tiến hành theo các giá trị tương ứng. Các chủ sở hữu hoàn toàn có thể dễ dàng tính toán giá trị tương ứng ở các giai đoạn khác nhau.
Mô hình H.
Là mô hình trong đó tốc độ tăng trưởng cổ tức ở giai đoạn đầu khá cao. Các xác định giúp tính toán các chiết khấu phù hợp. Sau đó tốc độ sẽ giảm dần qua thời gian. Các tính chất giảm này có sự ổn định. Mô hình này giả định rằng tỉ lệ trả cổ tức của một công ty và chi phí cổ phần (cost of equity) sẽ duy trì không đổi. Các giá trị giảm đều mang đến các phản ánh thể hiện ổn định. Và với các giá trị triết khấu cũng được xác định tương ứng.
Mô hình chiết khấu ba bước.
Là mô hình trong đó giai đoạn đầu tốc độ tăng trưởng cổ tức ở mức cao, ổn định và kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định. Với ba bước xác định. Các giai đoạn tương ứng được phản ánh. Ở mỗi giai đoạn này, việc xác định chiết khấu lại được thực hiện khác đi. Trong giai đoạn tiếp theo, tốc độ tăng trưởng sẽ giảm tuyến tính cho đến khi đạt mức tăng trưởng ổn định cuối cùng. Mô hình này là sự hoàn thiện của hai mô hình đầu (chiết khấu hai bước và mô hình H), và có thể được áp dụng cho hầu hết các công ty. Khi tính chất ổn định diễn ra, đảm bảo các giai đoạn về sau có thể được phản thông qua các giá trị đã được xác định.
Do tính đơn giản, mô hình chiết khấu cổ tức đa bước thường chỉ được sử dụng cho các công ty có tốc độ tăng trưởng ổn định. Chẳng hạn như các công ty blue-chip. Các công ty này lớn và liên tục trả cổ tức cho các cổ đông với tốc độ thường xuyên và với dòng tiền ổn định. Sự ổn định phù hợp thực hiện các chiết khấu được phản ánh theo tính chất. Nhìn trên khía cạnh tương ứng. Ứng với các giá trị phản ánh tăng trưởng này. Sẽ nhận được các tính toán đưa đến giá trị cổ tức dành cho các chủ sở hữu. Nó không chịu tác động của các biến động giá trên thị trường. Cũng như không phải xác định các thông số phản ánh nhiều.
Phản ánh tính ổn định.
Mô hình chiết khấu cổ tức đa bước vẫn tính được ở mức độ phức tạp và thực tế cao hơn khi định giá phần lớn các công ty trả cổ tức. Mặc dù có thể công ty đang trong dao động chu kì kinh doanh, cũng như gặp phải những khó khăn tài chính. Nó phản ánh phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng với yếu tố xác định các giai đoạn theo lý thuyết. Ở đó các biến động trong tài chính doanh nghiệp không được xác định và phản ánh kịp thời.
Mô hình chiết khấu cổ tức đa bước có tốc độ tăng trưởng ban đầu không ổn định. Có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Giai đoạn ban đầu này sẽ kéo dài trong một thời gian xác định và sau đó là sự tăng trưởng ổn định kéo dài. Nó phản ánh trên các khoảng thời gian đầu tương ứng. Khi mà các khoản đầu tư chưa được sử dụng hiệu quả trên thị trường. Các chủ sở hữu còn loay hoay trong định hình và thực hiện các đầu tư. Sau đó, việc bắt kịp tiến độ mang đến các thuận lợi. Cũng như tính ổn định trong phát triển. Từ đó mà tốc độ tăng trưởng phản ánh tính ổn định. Khi đã ổn định, các xác định chiết khấu cổ tức đa bước có thể được áp dụng.