Market Profile là thuật ngữ được sử dụng trong hoạt động giao dịch trên thị trường. Trong đó, mang đến các cung cấp đối với hồ sơ thị trường. Thể hiện hiệu quả cho các cung cấp hồ sơ và dữ liệu. Chỉ số này được tính toán và phản ánh trong giao dịch. Market Profile là gì? Cách sử dụng chỉ số này khi giao dịch như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Market Profile là gì?
Market Profile dịch sang tiếng Việt là Hồ sơ Thị trường.
Market Profile là một chỉ số được sử dụng trong các giao dịch. Thể hiện các thông tin có thể phản ánh đối với tính chất hoạt động của thị trường. Được triển khai như một hồ sơ với các thông tin chứa đựng hiệu quả. Ở đó, mang đến công cụ dùng để hiểu các điều kiện của thị trường hiện tại. Khi đó, các dữ liệu được quan tâm và phản ảnh hoạt động của thị trường thông qua đồ thị và quá trình đấu giá (Auction) của thị trường. Bao gồm đấu giá lên cho đến khi hết người mua và đấu giá xuống khi hết người bán.
Các biến đổi trong thị trường thường xuyên diễn ra. Cũng mang đến những phản ánh cụ thể của từng thời điểm. Và nhà đầu tư quan tâm vào các chỉ số phản ánh để đưa ra quyết định đầu tư phù hợp. Chỉ số này mang đến các ý nghĩa phân tích và đánh giá cho chủ thể trên thị trường. Khi các thông số kỹ thuật được phân tích.Trong đó các hoạt động đấu giá giúp tìm kiếm lợi ích hiệu quả nhất. Khi mà đồ thị phản ánh cho quá trình và tính chất phân tích được thực hiện. Vừa đảm bảo phản ánh hiệu quả các thông số thực tế, vừa đưa ra nhận định khách quan cho nhu cầu cần thiết thực hiện.
Thời gian ra đời.
Market Profile được phát triển vào đầu những năm ở thập niên 80. Với các ý tưởng được phát triển mới bởi CBOT và Peter SteidlMayer. Lấy ý tưởng từ triết lý đầu tư giá trị của Benjamin Graham. Trong các tính chất của xuất phát điểm ban đầu. Bên cạnh đó là các ứng dụng và sáng tạo mới.
2. Tính chất của Market Profile:
Các thành phần chính của Market Profile được phản ánh trong tính chất thực hiện. Để phân tích cấu trúc thị trường là thời gian, giá và khối lượng. Hai yếu tố này có ý nghĩa trong tác động và phản ánh lẫn nhau. Cũng chính là thể hiện cho chỉ số này trong các mối quan hệ tính toán giá trị. Mang các ý nghĩa trong thực hiện các giao dịch. Từ phân tích kỹ thuật đến lựa chọn các hình thức đầu tư phù hợp.
Trong đó, các khía cạnh này được phối hợp với nhau và hiển thị lên theo phương thức tính toán phân bổ thống kê. Phản ánh các hoạt động được thực hiện trong phân tích. Với các tiêu chí được xác định được liệt kê bên trên. Tồn tại dưới dạng như hình quả chuông để đọc các mẫu giá thị trường và giá trị. Cũng như giúp các kết quả được phản ánh hiệu quả và thống nhất. Mang đến ý nghĩa cho hoạt động thực hiện.
Market Profile cung cấp các hồ sơ, thông tin thị trường. Bên cạnh đó mang đến ý nghĩa khi ѕử dụng độc lập ѕẽ cho thấу giá dao động. Và tạo nên các ᴠùng giá trị được phân bổ theo thời gian. Mang đến ý nghĩa của giá trị được phản ánh trong yếu tố thời gian. Đồng thời để lại dấu ᴠết diễn biến của thị trường trong từng thời điểm cũng như khoảng thời gian cụ thể.
3. Cách sử dụng chỉ số này khi giao dịch:
3.1. Công cụ phân tích kỹ thuật:
Chỉ số này được thực hiện với các hoạt động phân tích thị trường. Tiến hành và mang đến các ý nghĩa cho thực hiện các giao dịch trong thực tế. Là tiêu chí cần xác định cũng như đánh giá. Để phản ánh các ý nghĩa trong lựa chọn hình thức thực hiện giao dịch hiệu quả. Có thể xem xét với nhu cầu, khả năng của các nhà đầu tư. Bởi vậy, người ta cho rằng đây chính là một công cụ sử dụng trong phân tích kỹ thuật.
Nhiều trader vẫn hay nhầm khi sử dụng Market Profile như là một công cụ để áp dụng phân tích kỹ thuật. Và thực hiện nó là một bước tiến hành không thể thiếu. Từ đó xác định các ý nghĩa cho kết quả nhận định để tiến hành giao dịch. Trên thực tế Market Profile không phải là công cụ để phân tích kỹ thuật, cũng như là phương pháp phân tích kỹ thuật trên thị trường tài chính. Bởi tính chất thực hiện của nó phản ánh với bản chất của các tiêu chí được quan tâm.
Market Profile đơn giản chỉ là một công cụ đánh giá Thời gian, Giá và Cơ hội giao dịch mang tính thống kê. Hoạt động thực hiện phản ánh cho các thông tin trên thị trường về giao dịch. Trong đó, tính thống kê thể hiện cho các tiêu chí. Từ đó mang đến phân tích để dẫn đến lựa chọn. Mang các ý nghĩa của phân tích, và phản ánh kết quả phân tích đó.
3.2. Dùng trong giao dịch ngắn hạn hay dài hạn:
Bản thân Peter SteidlMayer là một day trader thời đầu (floor trader). Với các phát triển trong ứng dụng nghiên cứu và triển khai trên thực tế. Trong đó mang đến hoạt động được thực hiện bởi những người giao dịch trực tiếp trên một sàn giao dịch. Hay nói nôm na là trên một cái chợ buôn đầu mối. Đây là nơi tập hợp tất cả các thương lái và giao dịch các sản phẩm với nhau. Từ đó mà các nhu cầu giao dịch trên thị trường được hình thành và phát triển. Cũng chính là yếu tố mang đến ý nghĩa trong quá trình của giao dịch.
Tính chất ngắn hay dài hạn được phản ánh với thời gian. Trong đó, các giá trị có thể xác định và tìm kiếm cũng được phản ánh tương ứng. Khi đó, các ý nghĩa của giá được tính toán tương ứng. Và các giá trị được xác định khi thời gian được phản ánh đó.
Phương pháp các floor trader áp dụng đều mang tính thống kê trực tiếp tại điểm. Phản ánh cho các giá trị xác định và mang tính tương ứng với thời điểm một cách hiệu quả. Các giá trị tương ứng được xác định trả lời cho các câu hỏi trong thống kê như: Bao nhiêu hàng được nhập, bao nhiêu hàng được xuất, với giá nhập và xuất bao nhiêu. Hiện nó đang cao hơn trước hay thấp hơn trước nhiều hay ít.
Các floor traders cũng phải có khả năng nhớ giá, thống kê lại và quyết định nhanh. Tính chất thực hiện giao dịch phải đáp ứng với thời điểm. Phản ánh cho hiệu quả của khai thác tiềm năng hay lợi ích. Từ đó mà thời điểm trong giao dịch mang đến các ý nghĩa lớn. Người thực hiện phải bằng kinh nghiệm, năng lực đánh giá, phân tích và đưa ra quyết định hiệu quả.
3.3. Tính chất thời gian:
Kỹ năng này cũng là tiền đề kèm thêm phương pháp tính toán giá trị và phân bổ giá trị theo thời gian. Mang đến các hoạt động thực hiện tương tự ý nghĩa về phân tích kỹ thuật. Peter đã cùng CBOT phát triển vào những thập niên 80. Phát triển lên phần mềm để tập hợp các thông tin này lại dựa trên cấu trúc của mỗi thị trường và Market Profile đã ra đời từ đó.
Nó có khả năng lưu lại thêm thông tin giá trị thị trường trong quá khứ xa. Thể hiện cho các ý nghĩa thúc đẩy với phát triển và tìm kiếm lợi ích cho hoạt động đầu tư thị trường. Mang đến cho nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan hơn về thị trường nhờ công nghệ kỹ thuật phát triển. Cũng như phản ánh ý nghĩa của các thay đổi và phát triển đó.
Và đến thập niên 90, Internet bùng nổ. Floor traders giảm dần và “screen traders” tăng lên về số lượng. Những tính chất trong ứng dụng và phát triển của công nghệ và điện tử được tập chung nhiều hơn. Mang đến các trải nghiệm và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Cho đến thời nay và Market Profile qua đấy cũng thực sự được phát triển và nhân rộng hơn. Tìm kiếm và phản ánh được nhiều ý nghĩa, giá trị hơn cho hoạt động kinh doanh.
Nếu chúng ta nhìn theo quá trình phát triển của Market Profile và nguyên lý vận hành của nó. Ta có thể nói, Market Profile áp dụng cho cả giao dịch trong ngày lẫn dài hạn. Bởi các quan tâm và phản ánh về thời gian có thể được tiến hành và xem xét. Khi đó, thời gian càng được kéo dài thì các giá trị phản ánh càng thể hiện tương ứng. Và ý nghĩa đó được thực hiện trên giao dịch được thực hiện và giá trị tìm kiếm. Ở Market Profile không có tính hạn chế về thời gian.
– Vì công thức của Market Profile là: Giá + Thời gian= Giá trị.
Khi đó, giá có thể được phản ánh cố định. Tuy nhiên, giá trị phản ánh với giao dịch lại mang các xác định khác. Ứng với các thời gian diễn ra, giá trị được phản ánh khác đi. Bởi đó mà các giao dịch ngắn hạn hay dài hạn xảy ra, ta cũng phản ánh được giá trị hợp lý.
Chừng nào thời gian còn chạy và thị trường còn giao dịch với sản phẩm đấy. Các nhu cầu vẫn được đảm bảo thực hiện ở một thời điểm xác định bất kỳ. Nó sẽ đồng nghĩa là sản phẩm đấy được ấn định một giá nào đấy tại mỗi thời điểm. Qua đấy giá trị cho sản phẩm đấy được tạo ra và giao dịch. Giá trị mới thực sự mang đến các phản ánh về lợi ích nhận được thực tế. Phản ánh cho hiệu quả lựa chọn và thực hiện giao dịch của các chủ thể tham gia trong thị trường.