Mạng lưới giá trị gia tăng là dịch vụ được cung cấp trong hoạt động kinh doanh. Với các ứng dụng cũng như đáp ứng của thời kỳ hiện đại. Khi công nghệ và nhu cầu trong chia sẻ dữ liệu điện tử được thực hiện dễ dàng. Vậy mạng lưới giá trị gia tăng là gì? Giải thích và ví dụ về VAN?
Mục lục bài viết
1. Mạng lưới giá trị gia tăng là gì?
Khái niệm.
Mạng giá trị gia tăng là một dịch vụ lưu trữ được cung cấp hoạt động như một trung gian giữa các đối tác kinh doanh. Với nhu cầu trao đổi hay cung cấp thông tin cần thiết giữa các đối tác. Cho phép các nhu cầu trao đổi thông tin được tiến hành. Với tính chất sử dụng công nghệ hay các ứng dụng điện tử. Cùng với chức năng trong chia sẻ dữ liệu dựa trên tiêu chuẩn hoặc độc quyền. Khi đó, chỉ những đối tượng được lựa chọn mới nhận được thông tin từ hoạt động chia sẻ. Thực hiện thông qua các quy trình kinh doanh và nhu cầu giữa các đối tác.
Mạng giá trị gia tăng là một dịch vụ chuyên biệt được cung cấp cho các công ty. Với các nhu cầu thể hiện trong gửi và chia sẻ dữ liệu với các đối tác của mình một cách an toàn. Các tính chất bảo mật cũng được đảm bảo ở mức cao nhất. Khi mà những thông tin liên quan đến hoạt động doanh nghiệp cần được giữ kín. Từ đó VAN giúp cho các đối tác trong quá trình kinh doanh có tiếng nói chung.
Hệ thống này hoạt động với ý nghĩa tương tự như email. Ngoại trừ việc nó được sử dụng cho dữ liệu có cấu trúc tiêu chuẩn hơn là văn bản phi cấu trúc. Mang đến các đặc thù và tiện ích nhấn mạnh hơn trong hoạt động trao đổi thông tin giữa các đối tác. Cấu trúc xác định cho sự chuyên nghiệp, văn bản chi tiết, cụ thể và mang ý nghĩa cao trong truyền tải dữ liệu. Khi đó, các giá trị đáp ứng được nhu cầu ở mức cao hơn. Thường phù hợp với những ngành nghề có yêu cầu bắt buộc cụ thể. Khi mà các thông tin trao đổi đảm bảo với cấu trúc, và tính chất bảo mật.
2. Ý nghĩa trong sử dụng mạng lưới giá trị gia tăng:
VAN là một cách thông thường để dễ dàng trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) giữa các công ty. Mang đến dịch vụ cung cấp với môi trường của nền tảng công nghệ và số hóa. Khi internet tạo ra sự cạnh tranh cho dịch vụ này với email an toàn. VAN mang đến các mở rộng tiện ích cho nhu cầu cao hơn của khách hàng. Thông qua các dịch vụ cung cấp, để có cả những thứ như mã hóa tin nhắn, email an toàn và báo cáo quản lí.
VAN đơn giản hóa quá trình liên lạc khi đối tác cần tiếp nhận thông tin và trao đổi là rất lớn. Với dịch vụ này, các thông báo có thể gửi đến nhiều đối tượng, bằng cách giảm số lượng các bên mà công ty cần liên lạc. Tính chất của liên lạc vẫn đảm bảo hiệu quả. Nhưng mang đến các chuyên nghiệp cũng như nhanh chóng hơn. Thao tác được thực hiện hiệu quả và nhanh chóng. Mà vẫn đảm bảo cho thông tin cung cấp. Thậm chí còn phản ánh tính chuyên nghiệp cao hơn so với các hình thức trao đổi khác.
VAN thực hiện điều này trong chức năng và tính năng được nó cung cấp. Và đóng vai trò trung gian giữa các đối tác kinh doanh cần chia sẻ dữ liệu. Trong đó, công việc được thực hiện dựa trên tiêu chuẩn hoặc dữ liệu độc quyền. Các VAN được thiết lập với khả năng kiểm toán, đảm bảo tính hiệu quả. Đem đến dữ liệu trao đổi được định dạng chính xác và xác thực trước khi chuyển sang bước tiếp theo. Các kiểm tra, đánh giá được thực hiện trong ứng dụng. Từ đó mà luôn đảm bảo cho tính chất dữ liệu được bảo mật cũng như trao đổi thông tin hiệu quả.
Mạng giá trị gia tăng trong tiếng Anh là Value-Added Network, viết tắt là VAN.
3. Giải thích và ví dụ về VAN:
3.1. Giải thích:
VAN trong kỷ nguyên Internet:
Sự phổ biến của Internet đã làm giảm sức hấp dẫn của VAN. Khi mà các tiện ích cũng như nhiều phần mềm được xây dựng. Với các nhu cầu khác nhau của khách hàng, họ có thể cân nhắc với truyền thông tin bằng nhiều cách thức. Tác động này phần lớn là do những cân nhắc về chi phí trong lợi ích nhận được của khách hàng.
VAN mang đến các tiện ích. Tuy nhiên lại cần một khoản phí trong thực hiện các hợp đồng VAN điển hình. Khi đó, nhiều chủ thể sẽ lựa chọn hình thức truyền tải, gửi thông tin khác. Nói một cách đơn giản, việc truyền dữ liệu qua Internet thường mang lại hiệu quả về chi phí hơn. Khi người dùng không phải trả các chi phí cố định đóng hàng tháng cho mục đích cụ thể này. Họ chỉ cần duy trì với internet là có thể đảm bảo cho các nhu cầu được thực hiện. Lợi ích nhận được tốt hơn là trả một khoản phí tối thiểu hàng tháng và phí cho mỗi loại hình dịch vụ trong các hợp đồng VAN điển hình.
Tuy nhiên, không vì thế mà VAN mất đi các giá trị và tầm quan trọng của nó. VAN đã chống lại thách thức từ internet bằng cách tập trung vào các ngành cụ thể như chăm sóc sức khỏe, bản lẻ và sản xuất. Khi mà các nhu cầu của khách hàng vẫn được thể hiện với cấu trúc của thông tin cần gửi đi. Các ngành công nghiệp này có tính toàn vẹn dữ liệu độc quyền và có mối quan tâm đến bảo mật. Vì vậy mà VAN trở thành một giải pháp giá trị gia tăng đích thực.
Mục đích, chủ thể sử dụng:
VAN thường được sử dụng bởi các công ty lớn. Khi mà các đối tác làm ăn rất nhiều và quy mô hoạt động lớn. Các dữ liệu cần chia sẻ cũng phải đáp ứng với tiêu chuẩn hay tạo ra cấu trúc của văn bản được tạo. Công ty lớn có nhiều hoạt động cần thông báo hay trao đổi thông tin với các bên trong quan hệ hợp tác kinh doanh. Với mục đích quản lí chuỗi cung ứng hiệu quả với các nhà cung cấp của họ. Đặc biệt hướng đến các bảo mật và trao đổi, bàn bạc hiệu quả.
VAN cũng có thể được thực hiện bởi các tập đoàn công nghiệp hoặc các công ty viễn thông. Trong tính chất của thông tin cần phải ánh với tính logic nhất định. Và việc sắp xếp tài liệu phản ánh rất rõ nội dung, ý nghĩa của chúng. Cũng như giúp đánh giá các doanh nghiệp trong hoạt động trao đổi, gửi tài liệu, thông báo. Các nền tảng khác khó có thể cung cấp dữ liệu dưới dạng cấu trúc hiệu quả và chuyên nghiệp.
VAN thường hoạt động trong phần cài đặt của hộp thư. Với tính chất tương tự như email khi gửi, nhận và cung cấp thông tin. Trong đó một công ty gửi giao dịch đến VAN và VAN đặt nó trong hộp thư của người nhận. Một thông tin được chuyển đến đúng chủ thể theo yêu cầu. Người nhận liên lạc với VAN và nhận giao dịch cũng như tiếp nhận các thông tin từ người gửi. Họ có thể thực hiện gửi một giao dịch của chính mình. Khi đó, VAN vẫn đảm bảo truyền tải thông tin hiệu quả.
3.2. Ví dụ về VAN:
Trao đổi dữ liệu với hiệu quả cao.
Dữ liệu được trao đổi thông qua VAN có thể được định dạng để đi thẳng vào ứng dụng phần mềm của tổ chức tiếp nhận. Không đơn thuần là các trao đổi dữ liệu hay thông tin để đọc. Ví dụ như hệ thống hoạch định tài nguyên của doanh nghiệp (ERP). Các định dạng giúp cho tính chất của hợp tác được thực hiện hiệu quả hơn. Các bên có thể tương tác, phản ánh nhiệm vụ hay chức năng của mình trong công việc hợp tác.
Việc trao đổi trực tiếp giữa hai công ty này làm tăng tốc độ giao thiệp. Nhanh chóng mang đến thông tin cung cấp, để bên tiếp nhận nhanh chóng nắm bắt và điều chỉnh hoạt động hợp lý. Đồng thời cũng làm giảm khả năng xảy ra lỗi của con người khi nhập dữ liệu thủ công. Khi mà các thông tin gửi thông thường có thể lỗi và không thể truy cập được. Giảm chất lượng trong đảm bảo hợp tác hay thực hiện đúng tiến độ công việc của các bên.
VAN cũng có thể cung cấp các công cụ hiển thị trạng thái phân phối dữ liệu và một số quy trình công việc tương ứng. Cho phép các công ty điều phối tốt hơn các hoạt động phụ thuộc thông qua hệ thống thay vì trao đổi qua các cuộc gọi và email. Sử dụng VAN không chỉ hiệu quả và chính xác hơn, mà còn tiết kiệm chi phí thuê chuyên gia nhập dữ liệu.
Ví dụ VAN trong kỷ nguyên internet.
Giống như nhiều công nghệ tiền – Internet, VAN đã phải tự sáng tạo lại để tiếp tục phát triển. Mang đến giá trị phản ánh riêng với những giá trị khách hàng cần đảm bảo nghĩa vụ. Ngày nay, VAN cung cấp các dịch vụ vượt trên và vượt ra khỏi hộp thư để trao đổi và truy xuất EDI. Xác thực thư và lưu trữ các giao dịch trong quá khứ. Từ đó giúp doanh nghiệp không đơn thuần gửi hay nhận thông tin. Mà còn có thể xử lý nhiều công việc hơn trong tính chất đánh giá hoạt động quá khứ, hay tìm kiếm lợi ích cho hiện tại và tương lai. Các chức năng, tiện ích được cung cấp là hiệu quả mà hầu như các ứng dụng khác không thể cung cấp.
VAN hiện đại tạo ra giá trị cho doanh nghiệp bằng cách cung cấp sao lưu dữ liệu EDI tự động. Đảm bảo cho hiệu quả trong an toàn lưu trữ thông tin hay bảo mật. Cũng như giúp truy cập linh hoạt vào dữ liệu đó thông qua cổng web an toàn và gói định giá dữ liệu không giới hạn. Các hoạt động và nhu cầu có thể tiến hành thường xuyên và phát triển mạnh nhất. Khi đó, các nghĩa vụ chỉ cần thực hiện trong tính chất nhất định. Trong khi các tiềm năng lợi ích được khai thác hiệu quả và ổn định.