Mã lực được sử dụng là một phương tiện đo công suất trước đây. Với các ý nghĩa trong quy ước và các đo lường được thực hiện. Hướng đến xác định hiệu quả công suất được sử dụng. Cùng bài viết dưới đây tìm hiểu về mã lực và cách quy đổi mã lực.
Mục lục bài viết
1. Mã lực là gì?
Thời gian trước, mã lực được sử dụng để đo công suất của các thiết bị máy móc hay phương tiện. Với các ứng dụng được thực hiện với đo lường. Nhưng theo thời gian, mã lực dần ít được sử dụng. Khi có các thiết bị và cách thức đo khác mang đến hiệu quả phản ánh cao hơn. Và thay vào đó là các đơn vị thay thế như W hay Kw. Với các ý nghĩa cũng được phản ánh như mã lực.
Mã lực được sử dụng phổ biến trong nhu cầu đo lường ngày xưa. Và được xem là “công cần thiết để nâng một vật có khối lượng 75 kilogram lên độ cao 1 mét trong khoảng thời gian là 1 giây.”. Với tính chất của quy ước để thực hiện các phép đo tương tự. Đảm bảo mang đến hiệu quả và phản ánh cho lực được thực hiện.
Mã lực được viết tắt là Hp với tên gọi tiếng Anh là Horsepower. Các thể hiện ý nghĩa như với lực được tạo ra với một con ngựa. Mã lực được nhà vật lý James Watt đưa ra lần đầu tiên vào năm 1782. Trong tính chất tương đồng được thể hiện trong ý nghĩa. Sau đó, mã lực được phát triển thêm một vài dạng khác nhau để phù hợp với một số ứng dụng. Và được sử dụng đo lường với công sử dụng trong hoạt động nào đó.
Bản chất khái niệm:
Mã lực là một đơn vị cũ thường dùng để đo công suất. Với các ứng dụng trước đây khi chưa có các thiết bị đo tiên tiến và hiện đại. Được viết tắt là HP tương ứng với Horse Power. Mang đến các ý nghĩa thể hiện trong công suất được thực hiện với ý nghĩa tiến hành công việc.
Mã lực hiểu một cách đơn giản là công cần thiết để có thể nâng một khối lượng vật có khối lượng 75kg lên cao 1m trong thời gian 1 giây. Gắn với các tính chất liên quan của công thực hiện. Cùng với đó là khả năng được thực hiện với độ cao, độ dịch chuyển. Sức nặng của vật mang đến khó khăn cho tính chất của di chuyển. Bên cạnh là thời gian có thể thực hiện với hoạt động đó. Mang đến các phản ánh cho tính chất, mức độ, khả năng. Hay cụ thể là 1HP = 75 kgm/s.
2. Tính chất của mã lực:
Thực tế, giữa các đơn vị mã lực (HP) và kW (kilô watt) có thể chuyển đổi nhanh chóng với nhau. Mang đến các thể hiện cho tính chất đo lường của các đơn vị. Qua đó cũng phản ánh hiệu quả các tính chất về thông số phản ánh của hoạt động được thực hiện. Bằng các hệ số tương đối được thực hiện sau:
-Tại Anh: 1 HP = 0,7457 kW.
-Tại Pháp: 1 CV (mã lực) = 0,7355 kW
– 1 kW = 1,36 CV = 1,34 HP.
Các công thức được thực hiện mang đến các phản ánh với mã lực. Các quy đổi thực hiện đó phản ánh cho tính chất liên hệ lẫn nhau. Từ đó mà đều đảm bảo ý nghĩa đối với tính chất đo công suất. Cũng như mang đến các nghiên cứu và phản ánh tương đối chính xác.
Giá trị mã lực có giá trị dao động từ 735 W đến 746 W. Trong tính chất đo lường và phản ánh gần đúng của giá trị được thực hiện thời gian trước. Trong đó, mã lực Anh được coi là chính thống nhất. Cũng như các tính chính xác và yếu tố sử dụng được thể hiện hiệu quả nhất. Và được sử dụng nhiều với giá trị quy đổi: 1 HP = 0,7457 kW = 746 W. Từ đó đảm bảo khi xác định đối với công suất thực hiện. Và khi cho giá trị được phản ánh bằng đơn vị này, con người có thể tiến hành quy đổi sang đơn vị và giá trị khác.
Mã lực Tiếng Anh là Horsepower
3. Phân loại Mã lực:
Trong thực tế đã có rất nhiều loại mã lực được đo lường và sử dụng. Cũng như đang được ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Mang đến các ý nghĩa thể hiện với hiệu quả đo lường. Cùng các tính toán để thực hiện hiệu quả tính chất sản xuất cần thiết. Tuy nhiên có 4 loại mã lực chính thường được sử dụng nhất gồm:
– Mã lực cơ học: Là đơn vị công suất dùng để đo sản lượng của máy động cơ và motor. Hướng đến các nhu cầu cụ thể với các thiết bị được dùng cụ thể. Viết tắt là HP(I).
– Mã lực điện: Dùng để đo sản lượng của máy móc điện và động cơ. Với tính chất ứng dụng được thể hiện cụ thể. Viết tắt là HP(E).
– Mã lực nồi hơi: Dùng để đo công suất của lò hơi tạo ra hơi nước. Đảm bảo trong chức năng thực hiện. Và 1 mã lực nồi hơi chính bằng tỷ lệ năng lượng nhiệt cần để làm bay hơi 34,5lb nước ngọt tại mức nhiệt 212 độ F trong thời gian 1h, đơn vị viết tắt là HP(S). Đảm bảo cho các đo lường cũng như mang đến hiệu quả với tính chất sản xuất.
– Mã lực theo hệ mét: Được sử dụng phổ biến nhất, gắn với các nhu cầu khác nhau được đáp ứng. Viết tắt là HP(M). Mang đến phản ánh cho công cần thiết để nâng một vật có khối lượng 75kg với tốc độ 1m/giây. Đảm bảo hiệu quả của xác định theo mét. Tại mỗi quốc gia, mã lực này lại có tên gọi khác nhau như: PS (Đức), CV (Pháp), pk (Hà Lan), ks, ch, hay hk. Tùy thuộc tên gọi nhưng đều đảm bảo tính chất và nhu cầu thực hiện các đo lường.
Ứng dụng:
Hiện động cơ của các dòng xe đời mới của thương hiệu VinFast uy tín cũng sử dụng đơn vị mã lực. Để từ đó thể hiện sức mạnh của động cơ. Mang đến các chất lượng thực hiện đáp ứng nhu cầu của chuyển động. Cũng như hướng đến các giá trị đáp ứng tốt nhất trong di chuyển.
4. Cách quy đổi mã lực như thế nào?
Để tính mã lực của motor, phải xác định được với các dữ kiện cần thiết. Gắn với công thức được áp dụng và các thành phần liên quan phản ánh với mã lực. Trước tiên bạn phải tìm ra dòng điện (I), hiệu suất (Eff) và điện áp (V) của động cơ. Đây là các tính chất cần đo lường. Từ đó thực hiện các tính toán với phản ánh quan công thức thực hiện.
Điện áp của động cơ sẽ được biểu thị bằng vôn. Cường độ dòng điện sẽ được biểu thị bằng amps. Và hiệu suất sẽ được biểu thị bằng phần trăm. Các giá trị được sử dụng trong đo lường đảm bảo hiệu quả thực hiện. Từ đó mang đến các thể hiện đối với ý nghĩa được đo lường với công thức.
Thường bạn có thể tìm được thông tin của động cơ trên nameplate sản phẩm. Cũng như từ đó đọc được các thông tin gắn với ý nghĩa của sản phẩm. Mang đến các tiếp cận thông tin phản ánh đối với công suất và các ý nghĩa theo kèm. Cũng như mang đến cung cấp thông tin cho xác định các thành phần liên quan với giá trị của nó.
Sử dụng công thức:
(V * I * Eff) / 746 = HP.
Thông qua đó có thể thực hiện xác định mã lực của động cơ điện của bạn. Với các số liệu được phản ánh các hệ số thành phần khác và sự liên quan qua công thức chung. Nhân hiệu điện thế, cường độ dòng điện và hiệu suất rồi chia kết quả cho 746. Ví dụ, công suất của động cơ 230v kéo 4 ampe và có hiệu suất 82% sẽ bằng 1 mã lực. Cũng như thể hiện cho giá trị thể hiện cho các nhu cầu tính toán tương ứng.
Chuyển hiệu suất thành số thập phân trước khi tính toán. Ví dụ: hiệu suất 82% sẽ bằng 0,82. Và phản ánh chính xác nhất với hiệu xuất được xác định bằng công thức. Mang đến phản ánh và đánh giá với hiệu quả được thể hiện với hiệu suất đó.
5. Một mã lực bằng bao nhiêu cc:
Mặc dù không có công thức cụ thể nào để chuyển đổi mã lực động cơ sang cc. Khi không có những kết nối chung. Nhưng trung bình 1 mã lực bằng 16 cc. Với các xác định thông qua cách thức khác nhau. Và chúng có thể dao động trong khoảng từ 14 đến 17 cc. Đảm bảo cho chất lượng thể hiện với hiệu quả đo lường và chuyển đổi.
Cách chuyển đổi mã lực sang cc:
Sử dụng máy tính để nhân mã lực của động cơ với 16. Mang đến các thể hiện cho ràng buộc và các đo lường. Cụ thể, được thực hiện với các bước được tiến hành bên dưới:
Bước 1
Xác định mã lực tối đa của động cơ. Với các thể hiện với công suất và khả năng cao nhất có thể thực hiện. Mã lực cực đại của động cơ thường được đo ở một mức vòng tua máy nhất định. Qua đó tiến hành các đo lường để mang đến hiệu quả.
Bước 2
Bỏ con số vòng tua máy khỏi con số mã lực. Với các đo lường được thực hiện thông qua kết quả phản ánh đó.
Ví dụ: Nếu động cơ của bạn đạt công suất 150 mã lực tại 6.000 vòng / phút. Hãy loại con số 6.000 và sử dụng 150 cho phép tính của bạn. Từ đó dựa trên kết quả nhìn nhận để xác định cho chuyển đổi được thực hiện.
Sử dụng máy tính để nhân mã lực của động cơ với 16. Hoặc các dao động trong tính chất phản ánh của mối liên hệ được thực hiện.
Lúc này, ta sẽ có: 150 x 16 = 2.400 cc. Con số này thể hiện mã lực của động cơ tính theo phân khối. Với đơn vị được xác định có thể hiểu là Hp và WATT.
Tuỳ vào từng trường hợp hoặc thói quen hay quy định được áp dụng. Mà có thể gọi công suất bơm là 1hp, 2hp, 10hp hay 1000hp… Và cũng tương tự sẽ có người gọi là 1kw, 100kw hay 1000kw… Mang đến các phản ánh đối với giá trị được đọc trong cách hiểu với các trường hợp khác nhau. Từ đó đảm bảo cho các thể hiện đối với nhu cầu trong tiến hành quy đổi.