Hiện nay chắc hẳn chúng ta đã không còn xa lạ đối với thuật ngữ về lũy kế, đặc biệt là đối với lĩnh vực kinh doanh việc ứng dụng của lũy kế lại trở nên rất phổ biến vì nếu ứng dụng và hiể về lũy kế chúng ta sẽ giúp cho một doanh nghiệp quản lý và kiểm soát tốt nhất nguồn tài chính của doanh nghiệp đó. Vậy lũy kế là gì? Công thức tính và cách tính lũy kế chính xác nhất?
Mục lục bài viết
1. Lũy kế là gì? Khái niệm liên quan?
Trong lĩnh vực kinh doanh người ta thường nhắc nhiều đến lũy kế, lợi nhuận bằng doanh thu của lũy kế. Những yếu tố này có ảnh hưởng gì đến sự phát triển của một doanh nghiệp. Hãy cùng theo dõi bài viết để biết thêm thông tin về thuật ngữ này nhé! Đối với kinh tế, việc biết được doanh thu của mình giúp cho đơn vị sự nghiệp đứng vững trong giới kinh doanh và quản lý được thu chi cho doanh nghiệp mình. Đối với mỗi cá nhân việc quản lý được thu chi cũng góp phần quản lý được mức thu nhập cá nhân của mình một cách tốt nhất.
Trong kinh doanh sẽ có nhiều thuật ngữ mà bạn cần tìm hiểu để có thể hỗ trợ trong công việc cũng như trao đổi với khách hàng, đối tác kinh doanh. Một trong những thuật ngữ phổ biến và được sử dụng phổ biến trong giới kinh doanh chính là thuật ngữ lũy kế. Kéo theo đó, bạn cũng cần nắm được cách tính lũy tính và lỗ lũy kế, kết quả sẽ giúp bạn rút ra được hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình qua các quý hay các năm.
Lũy kế là thuật ngữ trong lĩnh vực kinh doanh nhưng dù bạn có hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hay không thì bạn cũng nên biết và tìm hiểu về nó. Vì nó giúp bạn làm chủ tài chính, thu nhập của mình. Ở bài viết này xoay quanh việc tìm hiểu lũy kế là gì, công thức tính lũy kế.
– Nói cách khác lũy kế chính là lũy tiến được cộng dồn và nối tiếp nhau. Ví dụ tháng trước nợ 4 triệu, tháng sau nợ 3 triệu, nếu như nợ tháng trước chưa được trả thì cộng lũy tiến vào tháng sau => số nợ thành 7 triệu.
Khái niệm liên quan:
Khấu hao lũy kế là sự thu hồi dần giá trị tài sản cố định mà mình đã đầu tư. Từ đó, khấu hao lũy kế chính là tổng khấu hao của năm nay và các năm trước cộng dồn lại.
Lũy kế khối lượng đây chính là khoản tiền mà các công ty hoàn thành tính từ đầu kỳ cho đến cuối kỳ và nó được cộng cùng chiết khấu tiền tạm ứng. Tiếp tục nó lại cộng với giá trị được đề nghị thanh toán trong kỳ thực tại.
Lợi nhuận lũy kế: là khoản tiền cộng bắt đầu tính từ kỳ thứ nhất khi đã trừ các khoản lãi cần chia. Nó được hiểu gần giống như lợi nhuận giữ lại hoặc lợi nhuận chưa phân phối.
Lỗ lũy kế: Được hiểu là tình trạng suy giảm tài sản của các công ty trong hoạt động kinh doanh, sản xuất hoặc là đầu tư. Giá trị này sẽ được thể hiện trên giấy tờ nhiều hơn phần giá trị thu hồi thực tế. Chính vì thế mà trước khi đầu tư các doanh nghiệp cần phải hiểu và nắm rõ yếu tố này để có tính toán sao cho phù hợp nhất.
Lũy kế tiếng anh là ” Accumulated”.
2. Công thức tính lũy kế như thế nào?
Lũy kế = Phát sinh trong kỳ + Lũy kế các tháng trước.
Ví dụ: Tài khoản chứng khoán có 20 triệu. Lợi nhuận từ việc đầu tư cổ phiếu trên quý như sau:
– Quý 1: -3 triệu.
– Quý 2: + 6 triệu.
– Quý 3: + 2 triệu.
– Quý 4: -3 triệu.
=> Lũy kế cả năm là: (-3) + (6) + (2) + (-3) = 2 triệu tức lợi nhuận = 2 triệu.
Ta có ví dụ như sau: Doanh nghiệp bạn mua máy móc thiết bị để phục vụ cho việc sản xuất giấy có thời gian khấu hao là 5 năm. Nhưng đến năm thứ 4 tài sản của bạn đã hao hết giá trị sử dụng. Như vậy trong thời gian này tài sản đã hao mòn nhanh hơn so với những giá trị được biểu thị. Điều đó dẫn đến một khoản lỗ lũy kế tồn tại cho doanh nghiệp bạn.
3. Cách tính lũy kế chính xác nhất:
3.1. Lũy kế giá trị thanh toán:
Lũy kế giá trị thanh toán: Bao gồm lũy kế thanh toán tạm ứng và lũy kế thanh toán khối lượng.
Trong đó:
– Lũy kế thanh toán tạm ứng = giá trị tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước – Chiết khấu tiền tạm ứng + Giá trị đề nghị thanh toán kỳ này.
– Lũy kế thanh toán khối lượng hoàn thành = Số tiền đã thanh toán khố lượng hoàn thành đến cuối kì trước + Chiết khấu tiền tạm ứng + Giá trị đề nghị thanh toán kỳ này.
=> Như vậy Lũy kế giá trị thanh toán = Lũy kế thanh toán tạm ứng + Lũy kế thanh toán khối lượng hoàn thành.
3.2. Khấu hao lũy kế:
Khấu hao lũy kế là tổng số tiền chi phí một tài sản của nhà máy đã được phân bổ vào chi phí khấu hao tài sản kể từ khi được đưa vào phục vụ. Khấu hao lũy kế thường được kết hợp với tài sản xây dựng như nhà cửa, máy móc, thiết bị…
Hoặc có thể hiểu đơn giản khấu hao lũy kế là tổng khấu hao của năm ngày và nhiều năm trước nữa cộng lại,nhằm mục đích thu hồi dần giá trị tài sản cố định đã đầu tư.
Lượng khấu hao lũy kế được sử dụng để xác định giá trị sổ sách là một tài sản của nhà máy. Khấu hao lũy kế của một tài sản không thể vượt quá chi phí của tài sản.
Trong trường hợp tài sản vẫn được sử dụng sau khi chi phí của nó đã được khấu hao hết thì chi phí của tài sản và khấu hao lũy kế của nó sẽ nằm trong các tài khoản sổ cái và các điểm dừng chi phí khấu hao.
3.3. Lỗ lũy kế:
Lỗ lũy kế được hiểu là sự suy giảm về tài sản được hiểu là giá trị ghi trên sổ sách nhiều hơn giá trị thu hồi thực tế của tài sản đó.
Khi đó ta cần ghi nhận một khoản lỗ lũy kế.
Ví dụ: Ví dụ một doanh nghiệp mua máy móc thiết bị cho việc sản xuất giấy với thời gian khấu hao là 5 năm nhưng tới năm thứ 4 tài sản khấu hao đã hết giá trị sử dụng. Như vậy trong thời gian sử dụng tài sản đã hao mòn nhanh hơn so với cách tính khấu hao => Do vậy đã tồn tại khoản lỗ lũy kế.
=> Lỗ lũy kế = Giá trị trên sổ của CGU – giá trị thu hồi của CGU.
Với CGU là một khối đơn vị sinh ra tiền.
Hạch toán các khoản lỗ lũy kế:
– Nếu trong một mô hình giá gốc được áp dụng thì lỗ lũy kế được xác định như sau:
+ Nợ = chi phí của lỗ lũy kế được xác định bằng lãi hoặc lỗ dựa trên số tài sản đó.
Nếu như mô hình này được thực thi thì lỗ lũy kế được ghi nhận.
+ Nợ = thặng dư được đánh giá lại hoặc là nguồn vốn trên tài sản có.
Trong trường hợp này khi tính toán lỗ lũy kế bạn cần lưu ý đến chi phí khấu hao.
Chỉ số bên ngoài chính là sự suy giảm trong giá trị thị trường, hay những thay đổi bất lợi trong kỹ thuật, môi trường kinh tế, tăng lãi suất thị trường, môi trường pháp lý hoặc do tỷ suất lợi nhuận, số lượng tài sản của doanh nghiệp vượt quá số vốn hoá thị trường.
Chỉ số nội bộ là sự lỗi thời hay do thiệt hại về vật chất, hiệu suất tài sản tồi tệ hơn dự kiến, những thay đổi bất lợi cho công ty trong tái cơ cấu hoạt động… Nếu có một trong các chỉ số trên thay đổi thì phải xác định giá trị thu hồi của tài sản.
3.4. Khấu hao lũy kế:
Khấu hao lũy kế là tổng số tiền chi phí một tài sản của nhà máy đã được phân bổ vào chi phí khấu hao tài sản kể từ khi được đưa vào phục vụ. Khấu hao lũy kế thường được kết hợp với tài sản xây dựng như nhà cửa, máy móc, thiết bị…
Hoặc có thể hiểu đơn giản khấu hao lũy kế là tổng khấu hao của năm ngày và nhiều năm trước nữa cộng lại,nhằm mục đích thu hồi dần giá trị tài sản cố định đã đầu tư.
Lượng khấu hao lũy kế được sử dụng để xác định giá trị sổ sách là một tài sản của nhà máy. Khấu hao lũy kế của một tài sản không thể vượt quá chi phí của tài sản.
Trong trường hợp tài sản vẫn được sử dụng sau khi chi phí của nó đã được khấu hao hết thì chi phí của tài sản và khấu hao lũy kế của nó sẽ nằm trong các tài khoản sổ cái và các điểm dừng chi phí khấu hao.