Luật pháp qua các triều đại phong kiến Đại Việt có sự phát triển từng bước, không chỉ nhằm bảo vệ giai cấp thống trị mà còn có sự quan tâm đến phát triển kinh tế cũng như những người yếu thế trong xã hội. Dưới đây là bài viết về chủ đề: Luật pháp của các triều đại phong kiến Đại Việt không đề cao vấn đề nào?, mời bạn đọc theo dõi.
Mục lục bài viết
1. Luật pháp của các triều đại phong kiến Đại Việt không đề cao vấn đề nào?
A. Tính dân tộc và chủ quyền quốc gia
B. Tính tự trị của các làng xã, châu, huyện
C. Quyền lực của vua, quyền lợi của quý tộc, quan lại
D. Quyền lợi của nhân dân (Trong đó có quyền lợi của phụ nữ)
Đáp án: B
2. Nội dung Luật pháp của các triều đại phong kiến Đại Việt:
- Nội dung trong các bộ luật của các triều đại phong kiến Đại Việt mang những đặc điểm quan trọng như: nêu cao tính dân tộc và chủ quyền quốc gia, bảo vệ quyền lợi của vua, quan lại và quý tộc cũng như thúc đẩy sự phát triển của kinh tế. Ngoài ra, các bộ luật này cũng bao gồm một số điều khoản bảo vệ quyền lợi của nhân dân, trong đó có cả quyền lợi của phụ nữ.
- Giai đoạn trước thời Lý: Luật pháp chủ yếu là quy ước và tục lệ
Theo những tư liệu lịch sử, trước thời Lý, ở Việt Nam chưa có luật thành văn. Pháp luật chủ yếu tồn tại dưới dạng các quy ước và tục lệ, mang tính chất truyền miệng và dựa trên phong tục, tập quán của từng địa phương. Đây là giai đoạn mà pháp luật chưa được hệ thống hóa và còn nhiều hạn chế trong việc bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp xã hội khác nhau.
- Sự phát triển của luật pháp từ thời Lý
Từ thời Lý, một trong những tiến bộ quan trọng trong lĩnh vực lập pháp là sự ra đời của các bộ luật thành văn. Bộ luật Hình thư thời Lý (năm 1042) là bộ luật thành văn đầu tiên được ban hành, đặt nền móng cho hệ thống pháp luật của nước Đại Việt. Tiếp theo đó là Bộ luật Hình thư thời Trần (năm 1341), tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống pháp luật này.
- Đỉnh cao của luật pháp phong kiến: Bộ luật Hồng Đức
Tuy nhiên, phải đến khi Bộ luật Hồng Đức (còn có tên gọi khác là Quốc triều hình luật, Lê triều hình luật) ra đời dưới thời vua Lê Thánh Tông (1470-1497), hệ thống pháp luật phong kiến Đại Việt mới thực sự đạt đến đỉnh cao. Bộ luật Hồng Đức không chỉ đánh dấu sự tiến bộ về kỹ thuật lập pháp mà còn thể hiện tư tưởng nhân văn tiến bộ trong lịch sử pháp quyền phong kiến Việt Nam. Vua Lê Thánh Tông đã xác định rõ vai trò của pháp luật trong việc quản lý và điều hành đất nước. Ngay từ năm 1428, vua Lê Thái Tổ đã chỉ rõ: “Từ xưa tới nay, trị nước phải có pháp luật, không có pháp luật thì sẽ loạn. Cho nên học tập đời xưa, đặt ra pháp luật là để dạy cho các tướng hiệu, quan lại, dưới đến dân chúng trăm họ biết thế nào là thiện, là ác, điều thiện thì làm, điều chẳng lành thì tránh, chớ để phạm pháp”.
+ Giá trị thời sự của Bộ Luật Hồng Đức
Mặc dù đã trải qua gần 600 năm, nhưng các quy định pháp luật của Bộ luật Hồng Đức với “toàn bộ kỷ cương phép nước của quốc gia Đại Việt đều được đúc kết lại trong 722 điều cụ thể” vẫn còn nguyên giá trị thời sự. Điển hình là các quy định bảo vệ quyền lợi của phụ nữ. Lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp thời phong kiến, nhà nước quy định con gái có quyền thừa kế ngang bằng với con trai trong trường hợp con trai trưởng mất hoặc chết. Bộ luật cũng phân định rõ ràng về nguồn gốc tài sản của vợ chồng bao gồm tài sản riêng của mỗi người và tài sản chung của cả hai vợ chồng, góp phần quan trọng trong việc phân chia thừa kế và tài sản sau khi cha mẹ mất hoặc khi một trong hai vợ chồng qua đời.
+ Quy định bảo vệ quyền lợi phụ nữ và trẻ em
Bộ luật Hồng Đức còn có nhiều quy định nghiêm khắc để bảo vệ phụ nữ và trẻ em, đặc biệt là chống lại các hành vi xâm hại tình dục và nhân phẩm. Các tội danh như gian dâm với vợ người khác, quyến rũ con gái chưa chồng, hiếp dâm đều bị xử lý nghiêm khắc với các hình phạt nặng như tội Đồ, Lưu và nộp tiền tạ. Đặc biệt, các ngục quan và ngục lại nếu gian dâm với đàn bà, con gái có việc kiện thì bị xử tội nặng hơn một bậc so với các tội gian dâm thường.
+ Tầm ảnh hưởng của tư tưởng vua Lê Thánh Tông
Bộ luật Hồng Đức chịu ảnh hưởng sâu sắc của tư tưởng vua Lê Thánh Tông, người đã kết hợp nhuần nhuyễn hệ tư tưởng Nho giáo với phong tục tập quán và truyền thống dân tộc. Có thể nói, cuộc đời của vua Lê Thánh Tông chịu ảnh hưởng lớn từ nhiều người phụ nữ, như bà thứ phi Ngô Thị Ngọc Dao, bà Nguyễn Thị Lộ, nên ông có cái nhìn thấu hiểu và trân trọng phụ nữ. Điều này được thể hiện qua các quy định tiến bộ bảo vệ quyền lợi phụ nữ trong Bộ luật Hồng Đức. Cho đến ngày nay, chúng ta vẫn đang đấu tranh vì sự bình đẳng cho phụ nữ, và có thể thấy rằng từ thời Lê sơ, vị vua anh minh này đã có những bước đi tiên phong trong việc bảo vệ quyền lợi của phụ nữ.
- Bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống
Việc bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống, trong đó có truyền thống thượng tôn pháp luật và lấy dân làm gốc, đã xuất phát từ ngàn năm dựng nước và giữ nước của cha ông. Các giá trị này không chỉ là nền tảng cho sự phát triển của pháp luật hiện đại mà còn là di sản quý báu mà chúng ta cần gìn giữ và phát huy.
3. Câu hỏi trắc nghiệm kèm đáp án:
Câu 1. Bộ luật thành văn đầu tiên của Đại Việt là:
A. Hình thư.
B. Hình luật.
C. Luật Hồng Đức.
D. Luật Gia Long.
Đáp án đúng là: A
Câu 2. Năm 1230, vua Trần Thái Tông đã cho soạn bộ luật nào?
A. Hình thư.
B. Hình luật.
C. Luật Hồng Đức.
D. Luật Gia Long.
Đáp án đúng là: B
Câu 3. Bộ luật nào dưới đây được ban hành dưới thời Lê sơ?
A. Hình thư.
B. Hình luật.
C. Luật Hồng Đức.
D. Luật Gia Long.
Đáp án đúng là: C
Câu 4. Bộ luật nào dưới đây được ban hành dưới thời Nguyễn?
A. Hình thư.
B. Hình luật.
C. Luật Hồng Đức.
D. Luật Gia Long.
Đáp án đúng là: D
Câu 5. Luật pháp của các triều đại phong kiến Đại Việt không đề cao vấn đề nào dưới đây?
A. Tính dân tộc và chủ quyền quốc gia.
B. Tính tự trị của các làng xã, châu, huyện.
C. Quyền lực của vua, quyền lợi của quý tộc, quan lại.
D. Quyền lợi của nhân dân (trong đó có quyền lợi của phụ nữ).
Đáp án đúng là: B
Câu 6. Bộ luật thành văn đầu tiên của Đại Việt được ban hành vào thời kỳ nào?
A. Thời Lý
B. Thời Trần
C. Thời Lê
D. Thời Nguyễn
Đáp án đúng là: A
Câu 7. Bộ luật Hình thư đầu tiên được ban hành vào năm nào?
A. 1042
B. 1341
C. 1428
D. 1470
Đáp án đúng là: A
Câu 8. Bộ luật Hồng Đức ra đời dưới triều vua nào?
A. Lê Thái Tổ
B. Lê Thánh Tông
C. Trần Thái Tông
D. Lý Thái Tổ
Đáp án đúng là: B
Câu 9. Bộ luật Hồng Đức có tổng cộng bao nhiêu điều luật cụ thể?
A. 500
B. 600
C. 700
D. 722
Đáp án đúng là: D
Câu 10. Bộ luật Hồng Đức quy định quyền thừa kế ngang bằng giữa con gái và con trai trong trường hợp nào?
A. Khi con trai trưởng từ chối quyền thừa kế
B. Khi con trai trưởng mất hoặc chết
C. Khi con gái là con duy nhất
D. Khi cha mẹ còn sống
Đáp án đúng là: B
Câu 11. Bộ luật Hồng Đức bao gồm quy định phân chia tài sản nào sau đây?
A. Chỉ tài sản chung của vợ chồng
B. Chỉ tài sản riêng của vợ hoặc chồng
C. Cả tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng
D. Tài sản của cha mẹ
Đáp án đúng là: C
Câu 12. Vua Lê Thánh Tông kết hợp hệ tư tưởng nào vào việc lập pháp?
A. Phật giáo
B. Nho giáo
C. Đạo giáo
D. Pháp gia
Đáp án đúng là: B
THAM KHẢO THÊM: