Hoạt động kinh doanh là hoạt động không thể thiếu của bất kỳ một quốc gia nào. Trước khi bước chân vào mảng này, chúng ta cần phải hiểu rõ những thuật ngữ có liên quan để nắm được nguyên lý hoạt động của nó. Một trong những khái niệm được nhắc đến nhiều nhất là lợi tức. Vậy thuật ngữ này được hiểu như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Lợi tức là gì?
Lợi tức là khoản lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh, có thể lợi nhuận từ việc một khoản chứng khoán hoặc có thể là khoản tiền lãi thu được từ cho vay hoặc gửi tiết kiệm tại ngân hàng, như vậy tuỳ từng trường hợp mà lợi tức sẽ có tên gọi khác nhau.
Theo đó, trong đầu tư chứng khoán, lợi tức có thể gọi là cổ tức, trong tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ hạn, nó gọi là lãi hay tiền lãi. Còn trong các hoạt động đầu tư kinh doanh khác, lợi tức có thể gọi là lợi nhuận, tiền lời…
Dưới góc độ giữa người cho vay hay nhà đầu tư lợi tức được hiểu là số tiền tăng thêm trên số vốn đầu tư ban đầu trong một khoảng thời gian nhất định, khi nhà đầu tư tiến hành đầu tư một khoản vốn, sẽ thu được một giá trị lơn hơn giá trị đã bỏ ra ban đầu và khoản chênh lệch được gọi là lợi tức.
Dưới góc độ người đi vay hay người sử dụng vốn thì lợi tức này được hiểu là số tiền đi vay phải trả cho người cho vay để được sử dụng vốn trong một thời gian nhất định, tuy nhiên , người cho vay có thể sẽ gặp rủi trong trường hợp người vay không trả tiền, rủi ro nay sẽ ảnh hưởng đến lợi tức trong tương lai.
Ví dụ về lợi tức
Để làm rõ lợi tức là gì, chúng tôi xin lấy thêm ví dụ để Quý khách hàng hiểu rõ hơn cụ thể như sau:
Chị A có ý định xây nhà nên đã đi vay ngân hàng một khoản tiền là 20.000.000 đồng, trong thời hạn 6 tháng, với lãi suất là 15%/năm. Sau 6 tháng chị A phải trả cho ngân hàng 21.500.000 đồng, trong đó có 20.000.000 là số tiền gốc mà ngân hàng cho bạn vay và 1.500.000 đồng là số tiền lãi .
Như vậy 1.500.000 đồng đồng là lợi tức mà ngân hàng thu được bằng việc cho bạn vay tiền.
Các thị trường nợ ngắn hạn chắc chắn sẽ có tác động trực tiếp đến việc vay và cho vay và ảnh hưởng không nhỏ đến phân tích đầu tư. Việc hiểu lợi tức là gì và cách tính sẽ giúp bạn xác định tỷ lệ suất lợi nhuận và so sánh các sự lựa chọn khác nhau.
Lợi tức là một thuật ngữ trong kinh tế học dùng để nói về những khoản lợi nhuận hay còn gọi là lãi, lời có thể thu được khi đầu tư, kinh doanh, hoặc đơn thuần là tiền lãi thu được sau khi gửi tiền tiết kiệm ở ngân hàng.
Có nhiều trường hợp khác nhau mà chúng ta có thể dùng khái niệm lợi tức để gọi. Ví dụ như: trong chứng khoán lợi tức hay còn gọi là cổ tức, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kì hạn thì lợi tức ở đây là tiền lãi suất tiết kiệm, đơn thuần hơn là trong những hoạt động kinh doanh, lợi tức là lợi nhuận…
Lợi tức tiếng Anh là Return.
2. Các loại lợi tức trên thị trường hiện nay:
Lợi tức là thu nhập được từ việc nắm giữ một chứng khoán. Nó bao gồm lãi suất hoặc cổ tức cộng với phần lãi (hoặc trừ đi phần lỗ) về vốn do giá chứng khoán tăng (hoặc giảm) trong một thời kỳ nhất định so với giá mua ban đầu.
Giả sử một người mua cổ phiếu giá 100 nghìn đồng, cuối năm anh ta được chia lợi nhuận bằng 10% và cổ phiếu tăng 20% so với giá mua ban đầu, thì lợi tức anh ta thu được sẽ là 30 nghìn đồng, hay nói cách khác, lợi tức thu được từ đầu tư chứng khoán của anh ta sẽ là 10% + 20% = 30%.
Xét trên góc độ người đi vay hay người sử dụng vốn, lợi tức là số tiền mà người đi vay phải trả cho người cho vay (là người chủ sở hữu vốn) để được sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Trong thời gian cho vay, người cho vay có thể gặp phải những rủi ro như: người vay không trả lãi hoặc không hoàn trả vốn vay. Những rủi ro này sẽ ảnh hưởng đến mức lợi tức mà người cho vay dự kiến trong tương lai. Khoản tiền đi vay (hay bỏ ra để cho vay) ban đầu gọi là vốn gốc. Số tiền nhận được từ khoản vốn gốc sau một khoản thời gian nhất định gọi là giá trị tích luỹ. Tỷ suất lợi tức (lãi suất) là tỷ số giữa lợi tức thu được (phải trả) so với vốn đầu tư (vốn vay) trong một đơn vị thời gian. Đơn vị thời gian là năm (trừ trường hợp cụ thể khác).
3. Ý nghĩa và cách tính các loại lợi tức chính xác nhất:
Trong kinh doanh của các doanh nghiệp thì lợi tức có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó thể hiện cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó suốt cả năm. Trong đó lợi tức của doanh nghiệp sẽ bao gồm lợi nhuận thu được sau các hoạt động kinh doanh, trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra lợi tức cũng sẽ bao gồm một số khoản lợi nhuận dựa trên các khoản doanh thu khác như:
- Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp bảo gồm: mua bán trái phiếu, cổ phiếu, chứng khoán, ngoại tệ, tiền lãi gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, khoản lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh,…
- Lợi tức còn có thể đến từ các hoạt động bất thường của doanh nghiệp.
Cách 1: Cơ sở chiết khấu ngân hàng
Trái phiếu ở tại kho bạc sẽ được niêm yết giá đơn thuần theo cơ sở chiết khấu. Điều này nghĩa là số tiền sẽ được nêu rõ ràng và hoàn trả khi đáo hạn và lúc này nhà đầu tư sẽ trả giá thấp hơn. Sự chênh lệch hai số tiền này chính là lợi nhuận. Cần phải quy đổi sang tỷ lệ phần trăm để tình được khoản lợi tức chênh lệch hằng năm.
Lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng sẽ dựa trên cơ sở chiết khấu, trái phiếu kho bạc được niêm yết giá, có nghĩa là tổng số tiền mà khách hàng đang nắm giữ trái phiếu được trả khi đáo hạn và nhà đầu tư trả giá thấp hơn để mua nó. Lợi nhuận sẽ được tạo ra nhờ sự chênh lệch giữa 2 con số đó.
Loại lợi tức này sẽ có công thức tính khá đơn giản là lấy khoản chiết khấu chia cho mệnh giá, nhân cho 360 và chia cho số ngày còn lại đến khi đáo hạn.
Công thức lợi tức chiết khấu ngân hàng = (D/F) x (360/t)
Trong đó:
- D( discount) = Giá trị chiết khấu
- F (Face value) = Mệnh giá
- T(Number of days until maturity ) = Số ngày đến khi đáo hạn
Ví dụ: Bạn mua một trái phiếu kho bạc có mệnh giá 100.000 đô la chỉ phải trả 97.000 đô la. Trái phiếu này sẽ đáo hạn trong vòng 279 ngày. Vậy lợi tức chiết khấu ngân hàng lúc này là bao nhiêu?
= (3.000 /100.000) x (360/279) = 0,0387
= 3,9% (Quy đổi phần trăm)
Cách 2: Lợi tức theo thời gian nắm giữ
Lợi tức theo thời gian nắm giữ là loại lợi tức được tính trên cơ sở thời gian nắm giữ. Vì thế , không cần phải biết chính xác số ngày như cách tính lợi tức chiết khấu ngân hàng.
Nếu các cách tính lợi nhuận khác dựa trên cơ sở thời gian hàng năm thì lợi nhuận này chưa được chuyển đổi thành lợi nhuận một năm.
Định nghĩa khái niệm về phân loại lợi tức này như sau: Lợi tức trong khoảng thời gian ngắn giữ sẽ được tính theo số thời gian này. Lúc này bạn sẽ không cần xác định chính xác số ngày như trong công thức trên.
Chúng ta sẽ lấy giá trị tăng thêm sau khi đầu tư cộng tổng với những khoản thanh toán lãi hoặc cổ tức và chia cho giá mà bạn mua. Phần lợi tức này được quy đổi ra một năm, riêng các khoản lãi và tiền giải ngân sẽ thanh toán lại thời gian đáo đạn.
Công thức tính lợi tức theo thời gian nắm giữ = (P1 – P0 + D1)/P0
Trong đó:
- P1 = số tiền bạn nhận được khi đáo hạn
- P0 = là giá mua của khoản đầu tư
- D1 = tiền lãi sẽ nhận được hoặc số tiền được trả
Cách 3: Lợi tức hiệu dụng
Lợi tức hiệu dụng năm là loại lợi tức có thể cung cấp cách tính lợi tức chính xác hơn, đặc biệt là khi có sẵn các cơ hội đầu tư thay thế áp dụng việc tính lãi kép. Lúc này lãi kép chính là lãi thu được từ lãi.
Lợi tức hiệu dụng năm thường xuyên được chọn để tính lợi tức vì nó có thể cung cấp cách tính có phần chính xác hơn, đặc biệt là khi có sẵn các cơ hội đầu tư khác thay thế áp dụng việc tính lãi kép. Lãi kép chính hiểu đơn giản nhất là lãi thu được từ lãi.
Công thức tính lợi suất hiệu dụng EAY = (1+HPY)365/t-1
Trong đó:
- HPY = lợi tức trong khoảng thời gian đầu tư
- t = số ngày được tính đến thời điểm đáo hạn
Ví dụ, nếu HPY =3,87% trong 279 ngày thì EAY sẽ có kết quả là 1,0387365/279 -1 quy đổi ra phần trăm là 5,09%
Cách 4: Lợi tức theo thị trường tiền tệ
Lợi tức trên thị trường tiền tệ còn được gọi với một cái tên khác là là lợi tức tương đương chứng chỉ tiền gửi. Với cách tính này bạn sẽ so sánh lợi tức trên trái phiếu kho bạc với lãi từ công cụ tiền tệ. Thông thường những khoản đầu tư nay là ngắn hạn và được chia thành các khoản tương đương.
Lợi tức thị trường tiền tệ là lợi tức tương đương chứng chỉ tiền gửi, dùng để so sánh lợi tức của trái phiếu kho bạc với lãi từ một công cụ thị trường tiền tệ.
Công thức tính lợi tức theo thị trường tiền tệ: MMY = (360 x YBD)/ 360 – (t x YBD)
Trong đó:
- YBD = là lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng đã được tính.
- t= số ngày tính đến thời điểm đáo hạn
Tỷ suất lợi tức/ lợi nhuận là gì?
Đây là thước đo hiệu quả nhất cho quá trình hoạt động của các doanh nghiệp. Lợi tức, lợi nhuận là khoản thu nhập được phân phối cho chủ sở hữu của tổ chức kinh thế thị trường. Nói nôm na là, lợi nhuận được tính bằng doanh thu trừ đi chi phí toàn bộ.
Vậy có thể suy ra, tỷ lệ suất lợi tức là tỷ số tài chính có thể xác định được tình hình làm việc của công ty. Bất kỳ mô hình hoạt động kinh doanh nào cũng cần lợi nhuận để nuôi sống doanh nghiệp, nhất là các công ty cổ phần.
Trên thực tế, nếu chỉ xem xét về số lượng, thì lợi tức sẽ chưa thể nào phản ánh được hiệu quả thực tế của số vốn cho vay đã phát ra. Vì vậy, thông thường trong kinh doanh tiền tệ, lợi tức luôn được ưu tiên so sánh với số vốn cho vay để xác định cụ thể hiệu quả khả năng sinh lời của từng loại vốn cho vay trên thị trường. Hạng mục chỉ tiêu đánh giá này chính là lãi suất tín dụng.
Ý nghĩa của lợi tức đối với doanh nghiệp
Trong kinh doanh của các doanh nghiệp thì lợi tức có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó thể hiện cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó suốt cả năm. Trong đó lợi tức của doanh nghiệp sẽ bao gồm lợi nhuận thu được sau các hoạt động kinh doanh, trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra lợi tức cũng sẽ bao gồm một số khoản lợi nhuận dựa trên các khoản doanh thu khác như:
- Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp bảo gồm: mua bán trái phiếu, cổ phiếu, chứng khoán, ngoại tệ, tiền lãi gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, khoản lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh,…
- Lợi tức còn có thể đến từ các hoạt động bất thường của doanh nghiệp.
Lợi tức là khoản lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh, hoặc có thể là khoản tiền lãi thu được từ cho vay hoặc gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Như vậy tùy vào từng trường hợp mà lợi tức sẽ có tên gọi khác nhau.