Lợi suất được hiểu là lợi nhuận trên một khoản cho vay hoặc đầu tư và nó sẽ được tính theo phần trăm của giá. Lợi suất trừ lãi?
Lợi suất chắc hẳn là một thuật ngữ đã khá quen thuộc đối với mỗi chúng ta và được sử dụng khá phổ biến trong thực tiễn đời sống. Có nhiều khái niệm được sử dụng xoay quanh vấn đề lợi suất. Một trong số đó ta cần phải kể đến lợi suất trừ lãi.
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu về lợi suất:
Về cơ bản thì lợi suất được hiểu là lợi nhuận trên một khoản cho vay hoặc đầu tư và nó sẽ được tính theo phần trăm của giá. Lợi suất có thể được tính toán bằng cách chia lợi nhuận cho giá mua, giá thị trường hiện tại hoặc bất kỳ số đo giá trị nào khác. Trong đầu tư để nhằm mục đích giúp các chủ thể nhận tiền lãi, như những khoản cho vay hoặc tiền gửi của ngân hàng thì ta có thể hiểu lợi suất chính là thu nhập tiền lãi chia cho số dư khoản vay hay tiền gửi trung bình. Trong chứng khoán có thu nhập cố định cụ thể như trái phiếu, lợi suất cũng sẽ dao động khi giá trái phiếu tăng hoặc giảm hay có nghĩa là lợi suất hiện tại sẽ khác với lợi suất mua lại trên cùng một khoản đầu tư.
– Ngân hàng, lợi nhuận thu được bằng danh mục khoản cho vay được thể hiện theo phần trăm. Lợi suất được tính bằng cách nhân số dư hiện tại vởi lãi suất phần trăm hàng năm được trả bởi những người vay. Tuy nhiên, những khoản trả trước và xóa sổ của những khoản cho vay xấu sẽ làm giảm lợi nhuận của danh mục đầu tư.
– Đầu tư, thu nhập từ trái phiếu, tín chịu tiền lãi hoặc tiền gửi kỳ hạn, thể hiện bằng lãi suất hàng năm. Lợi suất danh nghĩa tính từ số tiền được đầu tư nhân với lãi suất được trả và kỳ đáo hạn (tiền lãi = vốn gốc X lãi suất X thời gian). Lợi suất hiệu quả hàng năm trên tiền gửi kỳ hạn có xét đến hiệu quả lãi suất ghép trên số dư vốn gốc được đầu tư. Lợi suất hiện tại trên trái phiếu chính là lãi suất của phiếu lãi hiện tại trong các khoản thanh toán tiền lãi nửa năm, mà không xét đến giá trái phiếu đang ở mức phụ trội hay chiết khấu so với mệnh giá. Suất thu lợi đáo hạn ròng dựa trên số tiền phải trả khi đáo hạn, xem xét phần tăng thêm của chiết khấu giá mua (hoặc khấu trừ dẩn phẩn phụ trội), cộng với thanh toán phiếu lãi chứng khoán.
– Chứng khoán, cổ tức trả cho chủ thể là người nắm giữ cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu ưu đãi vào ngày trả cổ tức sẽ được đo theo phần trăm giá trị thị trường hiện tại. Lợi suất của cổ tức, một tỉ số so sánh tỉ lệ trả cổ tức với giá thị trường mỗi cổ phiếu thường, được tính bằng công thức cổ tức hàng năm mỗi cổ phần trên giá thị trường.
2. Lợi suất trừ lãi:
Khái niệm lợi suất trừ lãi:
Lợi suất trừ lãi được hiểu là phần lợi nhuận độc lập và không thế chấp của trái phiếu hay chứng quyền sau khi trừ đi tất cả các khoản ưu đãi và tính năng tiền tệ. Hay nói một cách đơn giản hơn thì ta hiểu lợi suất trừ lãi chỉ lợi nhuận trên phần nợ của một trái phiếu hay chứng quyền.
Lợi suất trừ lãi cũng được gọi là lợi tức trái phiếu chính phủ.
Lợi suất trừ lãi chỉ phần lợi nhuận chỉ trên yếu tố nợ (trái phiếu) đây được xem một công cụ tài chính sau khi trừ đi lợi nhuận trên phần vốn (vốn chủ sở hữu hoặc quyền chọn) ra khỏi giá thị trường.
Lợi suất trừ lãi trong tiếng Anh là gì?
Lợi suất trừ lãi trong tiếng Anh là Stripped Yield.
Trái phiếu Brady:
Ta hiểu trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành buộc phải trả cho người sở hữu trái phiếu với một khoản tiền cụ thể. Trong một khoảng thời gian xác định, với một lợi tức theo quy định. Người phát hành có thể là doanh nghiệp hay một tổ chức chính quyền như chính quyền và Kho bạc nhà nước.
Đối với trái phiếu Brady chính trái phiếu chính phủ được phát hành bởi các nước đang phát triển, lợi suất trừ lãi được hiểu là lợi tức tiềm năng của trái phiếu chính phủ hay lợi tức lí thuyết của phần không được thế chấp của trái phiếu chính phủ. Trái phiếu chính phủ chính là trái phiếu chủ thể ban hành là chính phủ. Trái phiếu chính phủ là những trái phiếu do Chính phủ phát hành nhằm mục đích bù đắp các thâm hụt của ngân sách nhà nước, tài trợ cho các công trình phúc lợi công cộng trung ương và địa phương hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ.
Nói chung lại, lợi suất trừ lãi là lợi suất đáo hạn đối với dòng tiền có rủi ro chủ quyền. Lợi suất đáo hạn, lợi tức đáo hạn hay lãi suất đáo hạn được hiểu cơ bản là lãi suất hòa vốn trung bình của một trái phiếu nếu mua trái phiếu ở một thời điểm và giữ lại trái phiếu đó cho đến ngày đến hạn thanh toán.
Các khoản thanh toán lợi tức sáu tháng một lần của trái phiếu Brady sẽ được thế chấp bằng các chứng khoán thị trường tiền tệ.
Khoản thanh toán gốc tại ngày đáo hạn của trái phiếu Brady được thế chấp bằng các trái phiếu không trả lãi phát hành bởi Kho bạc nhà nước.
Đầu tư vào trái phiếu Brady là một chiến lược đầu tư hiệu quả có sự kết hợp của các công cụ tài chính được đánh giá cao trên thị trường tiền tệ, cụ thể là trái phiếu không trả lãi và dòng tiền thanh toán lãi suất từ trái phiếu chính phủ.
Bằng cách loại bỏ các lãi suất bổ sung, các chủ thể là những nhà đầu tư có thể xác định so sánh các công cụ nợ và chứng khoán có thể chuyển đổi và không chuyển đổi.
Ví dụ cụ thể như loại bỏ các lãi suất tích hợp và lãi suất bảo đảm gốc trong trái phiếu Brady cho phép các chủ thể là những nhà đầu tư có thể tự xác định rủi ro chủ quyền của trái phiếu để đánh giá khả năng vỡ nợ của quốc gia phát hành.
Lợi suất trừ lãi của Trái phiếu Brady:
Xác định lợi suất trừ lãi cũng rất có ích trong việc đánh giá các chứng khoán nợ hiện có trên thị trường, nhất là các chứng khoán nợ có đi kèm các quyền chọn bán, lợi suất coupon tăng dần và các tính năng tương tự.
Lợi suất trừ lãi được tính bằng cách trừ đi thành phần thế chấp của trái phiếu.
Để tính lợi suất trừ lãi, bước đầu tiên cần định giá phần gốc của trái phiếu Brady theo giá trị của trái phiếu không trả lãi suất của Kho bạc nhà nước với thời gian đáo hạn tương tự, bằng cách chiết khấu giá trị dòng tiền kí quĩ theo lợi suất của trái phiếu Kho bạc.
Lấy giá trái phiếu Brady trừ đi kết quả trên để tìm ra dòng tiền trái phiếu chính phủ và sử dụng giá để tính lãi suất không từ lãi.
Sự khác biệt giữa lợi suất trừ lãi và lợi suất của Kho bạc được gọi là chênh lệch lợi suất trừ lãi.
Lợi suất trừ lãi được xem là một chỉ báo tốt hơn các chênh lệch lợi suất đáo hạn của Kho bạc nhà nước để xác định uy tín nhà phát hành trái phiếu Brady.
Lợi suất trừ lãi trong cổ phiếu ưu đãi:
Cổ phiếu chính là giấy chứng nhận số tiền đầu tư góp vốn vào một doanh nghiệp và cổ phần chính là phần sở hữu tại công ty mà các chủ thể tham gia đầu tư. Các chủ thể là người sở hữu cổ phiếu sẽ là cổ đông hay là một trong các chủ sở hữu của công ty phát hành. Hiện này các công ty cổ phần thường phát hành hai loại cổ phiếu cụ thể đó là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Ta hiểu cổ phiếu ưu đãi chính là một loại chứng khoán có tính chất giống như cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) khi các chủ thể là những người sở hữu loại cổ phiếu này cũng là cổ đông của công ty. Tuy nhiên, cổ đông nắm giữ loại cổ phiếu này sẽ là cổ đông ưu đãi, có lợi thế nhất định về mặt cổ tức, quyền biểu quyết hay được ưu tiên hơn cổ phiếu thường khi thanh lý tài sản nếu công ty phá sản. Cố phiếu ưu đãi chính là một giấy chứng nhận cổ đông được hưởng những ưu đãi hơn so với cổ đông thường. Cổ phiếu ưu đãi hiện nay cũng được chia làm nhiều loại bao gồm cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết hay cổ phiếu ưu đãi hoàn lại.
Các chủ thể là những nhà đầu tư đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi có các dòng cổ tức được tích lũy. Số lãi thu được kể từ ngày trả cổ tức cuối cùng đến ngày cổ phiếu cổ phiếu ưu đãi được mua lại là cổ tức tích lũy.
Ví dụ cụ thể như một cổ phiếu ưu đãi đang giao dịch với giá 40$ và trả 5% cổ tức. Số tiền cổ tức được trả là 5% x 40$ = 2$ trên mỗi cổ phiếu mỗi năm.
Một chủ thể là một nhà đầu tư mua cổ phiếu tại thời điểm cách lần trả cổ tức cuối cùng là 90 ngày. Cổ tức tích lũy sẽ là 2$ /365 x 90 = 0,49$.
Để tìm giá của phần nợ thuần của cổ phiếu ưu đãi này, trừ cổ tức tích lũy với giá thị trường. Hay nói cách khác, số cổ tức bị trừ ra khỏi cổ phần ưu đãi, tách biệt quyền sở hữu cổ phiếu và tất cả cổ tức trên cổ phiếu chưa trả được. Trong ví dụ này, giá trừ lãi của cổ phiếu ưu đãi sẽ là 40$ – 0,49$ = 39,51$.
Lợi suất trừ lãi bằng phần cổ tức hàng năm của cổ phiếu ưu đãi chia cho giá trừ lãi, bằng 2$ / 39,51$ = 5,06%.