Skip to content

 

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

  • Trang chủ
  • Giáo dục
  • Kinh tế tài chính
  • Cuộc sống
  • Sức khỏe
  • Đảng đoàn
  • Văn hóa tâm linh
  • Công nghệ
  • Du lịch
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Liên hệ

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

Đóng thanh tìm kiếm

Trang chủ Kinh tế tài chính

Lí thuyết định giá quyền chọn là gì? Đặc điểm và nội dung

  • 26/12/202426/12/2024
  • bởi ngochong
  • ngochong
    26/12/2024
    Theo dõi Bạn Cần Biết trên Google News

    Lý thuyết định giá quyền chọn là một lý thuyết quan trọng và đóng góp những vai trò quan trọng. Về bản chất, đây là việc sử dụng các biến số để nhằm mục đích định giá theo lý thuyết một hợp đồng quyền chọn. Về cơ bản, lý thuyết định giá quyền chọn sẽ kết hợp với các chiến lược của họ để tối đa hóa lợi nhuận. Vậy lí thuyết định giá quyền chọn là gì? Đặc điểm và nội dung?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Lí thuyết định giá quyền chọn là gì?
      • 2 2. Đặc điểm hợp đồng quyền chọn:
      • 3 3. Nội dung lí thuyết định giá quyền chọn:
      • 4 4. Các thuật ngữ liên quan đến định giá quyền chọn:
        • 4.1 4.1. Giá trị hợp lí:
        • 4.2 4.2. Cổ phiếu phổ thông:



      1. Lí thuyết định giá quyền chọn là gì?

      Khái niệm lí thuyết định giá quyền chọn:

      Lí thuyết giá quyền chọn được hiểu cơ bản là việc sử dụng các biến số (giá cổ phiếu, giá thực hiện, độ biến động của tài sản cơ sở, lãi suất, thời gian hết hạn) để định giá theo lí thuyết một hợp đồng quyền chọn.

      Ta hiểu hợp đồng quyền chọn như sau:

      – Khái niệm hợp đồng quyền chọn:

      Hợp đồng quyền chọn được hiểu là một hợp đồng cho phép người nắm giữ nó được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng hàng hoá cơ sở nhất định tại một mức giá xác định và trong một thời gian nhất định.

      Các hàng hoá cơ sở này có thể là: cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, tiền hay hợp đồng tương lai.

      2. Đặc điểm hợp đồng quyền chọn:

      Một hợp đồng quyền chọn bất kì đều bao gồm bốn đặc điểm cơ bản cụ thể như sau:

      + Loại quyền (quyền chọn bán hoặc chọn mua).

      + Tên hàng hoá cơ sở và khối lượng được mua hoặc bán theo quyền.

      + Ngày đáo hạn.

      + Giá thực thi.

      Lí thuyết định giá quyền chọn trong tiếng Anh là gì?

      Lí thuyết định giá quyền chọn trong tiếng Anh là Option Pricing Theory.

      3. Nội dung lí thuyết định giá quyền chọn:

      Về cơ bản, lí thuyết định giá quyền chọn được sử dụng nhằm ước tính giá trị hợp lí của một quyền chọn mà các nhà giao dịch kết hợp với các chiến lược của họ để tối đa hóa lợi nhuận. Một số mô hình thông thường được sử dụng để định giá quyền chọn là Black-Scholes, mô hình nhị thức và mô hình Monte-Carlo.

      Những lí thuyết định giá quyền chọn có khoảng sai số lớn do định giá chúng dựa trên các tài sản khác, thường là giá của cổ phiếu phổ thông của công ty.

      Mục tiêu chính của lí thuyết định giá quyền chọn đó chính là tính xác suất để một quyền chọn sẽ được thực hiện hoặc trong trạng thái có lãi (ITM) khi chứng quyền hết hạn.

      Giá tài sản cơ sở (giá cổ phiếu), giá thực hiện, độ biến động của tài sản cơ sở, lãi suất và thời gian còn lại đến khi hết hạn (số ngày giữa ngày định giá và ngày thực hiện quyền chọn) là các biến thường được sử dụng được đưa vào mô hình toán học để tính giá trị hợp lí về mặt lí thuyết.

      Thời gian còn lại càng lâu thì ITM sẽ càng lớn. Tương tự như thế tài sản cơ sở càng biến động thì ITM càng lớn. Lãi suất càng cao thì giá quyền chọn sẽ càng cao.

      Quyền chọn có thể giao dịch trên thị trường thì yêu cầu các phương pháp định giá khác nhau so với các quyền chọn không giao dịch trên thị trường. Giá giao dịch của quyền chọn được xác định trong thị trường mở như tất cả các loại tài sản, giá có thể khác với giá lí thuyết. Tuy nhiên, giá lí thuyết cho phép các nhà giao dịch đánh giá khả năng thu lợi nhuận từ giao dịch các quyền chọn đó.

      Năm 1973, Fischer Black và Myron Scholes đã công bố mô hình định giá quyền chọn, đánh dấu sự phát triển của thị trường quyền chọn hiện đại. Tuy nhiên, đây không phải là một mô hình duy nhất. Mô hình định giá quyền chọn nhị thức Cox, Ross và Rubinstein và mô hình Monte-Carlo cũng được sử dụng rộng rãi.

      4. Các thuật ngữ liên quan đến định giá quyền chọn:

      4.1. Giá trị hợp lí:

      Định nghĩa giá trị hợp lí:

      Giá trị hợp lí trong tiếng Anh là Fair value. Giá trị hợp lí trong kế toán được hiểu cơ bản là giá có thể được giao dịch tự nguyện, giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong giao dịch ngang giá.

      Bản chất:

      – Giá cả được coi là hợp lí phải xoay quanh giá trị (giá trị kinh tế thực) và biểu hiện ra bên ngoài ở sự ngang giá.

      – Trên thực tế rất khó xác định được giá trị thực, do vậy thông thường phải căn cứ vào những dấu hiệu nhất định để xác định mức giá của giao dịch có hợp lí hay không.

      Các dấu hiệu chính để ghi nhận giá trị hợp lí bao gồm:

      – Các bên đều có hiểu biết thực tế về đối tượng giao dịch.

      Nếu có một hoặc cả hai bên không có hiểu biết về thực tế về đối tượng giao dịch thì mức giá phát sinh trong giao dịch đó không được coi là giá hơp lí.

      – Các bên đều có mong muốn và sẵn sàng thực hiện giao dịch ở mức giá đó.

      Nếu một giao dịch xảy ra miễn cưỡng do hoàn cảnh điều kiện nào đó thì mức giá của giao dịch này không được coi là giá hợp lí.

      – Giao dịch được thực hiện như trong các giao dịch thông thường giữa những bên bình thường.

      Nếu trong một giao dịch mà các bên có sự quen biết hoặc quan hệ đặc biệt dẫn đến có yếu tố ưu tiên hay thiên vị về mức giá thì giá đó không được coi là giá trị hợp lí.

      Bằng chứng tốt nhất cho các dấu hiệu trên là giá trị hợp lí phải được xác định với những đặc điểm chính sau:

      – Các đối tượng giao dịch phải đồng nhất, hoặc tương tự với đối tượng tính giá.

      – Dễ dàng tìm được đối tác giao dịch tại mọi thời điểm; giao dịch với khối lượng lớn và thường xuyên; thanh khoản tốt; khoảng cách cung cầu khôn quá lớn về kì vọng.

      – Thông tin giá cả luôn có sẵn đối với công chúng.

      Trong trường hợp tồn tại thị trường hoạt động, giá trị hợp lí được xác định căn cứ vào giá thị trường của đối tượng giao dịch đồng nhất; hoặc giá thị trường của đối tượng tương tự được điều chỉnh cho những khác biệt.

      Trường hợp thị trường không hoạt động tồn tại, giá trị hợp lí sẽ được xác định thông qua định giá.

      4.2. Cổ phiếu phổ thông:

      Định nghĩa cổ phiếu phổ thông:

      Cổ phiếu phổ thông trong tiếng Anh được gọi là Common stock.

      Cổ phiếu phổ thông hay còn gọi là cổ phiếu thường được hiểu cơ bản là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường trong công ty.

      Các chủ thể là người nắm giữ cổ phiếu phổ thông là cổ đông phổ thông và là đồng chủ sở hữu của công ty cổ phần.

      Đặc điểm của cổ phiếu phổ thông bao gồm các đặc điểm cơ bản sau:

      – Cổ tức của cổ phiếu cổ đông sẽ không cố định, phụ thuộc vào mức lợi nhuận sau thuế thu được hàng năm của công ty và chính sách chia lợi tức cổ phần của công ty. Khi công ty thành đạt trong hoạt động kinh doanh, các cổ đông phổ thông sẽ được chia cổ tức và cổ tức cao.

      Khi công ty thua lỗ trong hoạt động kinh doanh, các cổ đông phổ thông sẽ không có cổ tức hoặc cổ tức thấp. Ngay trong trường hợp công ty hoạt động tốt, lợi nhuận sau thuế thu được cao, cổ tức mà cổ đông phổ thông nhận được vẫn có thể không cao do chính sách chia lợi tức cổ phần của công ty dành tỉ lệ cho tích lũy cao.

      – Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả vì đây không phải khoản nợ đối với công ty.

      Quyền lợi của cổ đông phổ thông trong công ty:

      – Đối với các vấn đề của công ty:

      Các cổ đông phổ thông sẽ tham dự và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông; được thông tin và kiểm tra các hồ sơ và sổ sách của Công ty thông qua Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra; được tham gia tất cả các vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của công ty như sáp nhập, thanh lí hay phát hành thêm cổ phiếu mới.

      – Đối với tài sản của công ty:

      Các cổ đông phổ thông được nhận phần lợi nhuận của công ty chia cho cổ đông dưới hình thức lợi tức cổ phần hay còn gọi là cổ tức sau khi được Hội đồng quản trị công bố.

      Cổ đông phổ thông còn có quyền được chia phần giá trị tài sản còn lại khi thanh lí công ty sau khi đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi.

      – Quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần:

      Các chủ thể là người góp vốn vào công ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra khỏi công ty, nhưng được quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần dưới hình thức bán lại cổ phiếu hoặc dưới hình thức quà tặng hay để lại cho người thừa kế. Điều này tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu của công ty, đồng thời cũng hấp dẫn người đầu tư.

      – Quyền được ưu tiên mua cổ phiếu mới:

      Khi công ty phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn, các cổ đông hiện đang nắm giữ cổ phiếu phổ thông có quyền được mua trước cổ phiếu mới, trước khi đợt phát hành được chào bán ra công chúng, trong một thời gian nhất định. Lượng cổ phiếu mới được phép mua theo quyền này tương ứng với tỉ lệ cổ phiếu đang nắm giữ.

      Ngoài những quyền chủ yếu nêu trên, cổ đông phổ thông còn có những quyền khác như quyền được triệu tập đại hội cổ đông bất thường. Các quyền cụ thể của cổ đông phổ thông được ghi trong điều lệ công ty. Cùng với việc được hưởng các quyền lợi, cổ đông phổ thông cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải, tương ứng với phần vốn góp và chỉ phải chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi lượng vốn góp vào công ty.

      5
      /
      5
      (
      1

      bình chọn

      )
      Gọi luật sư ngay
      Tư vấn luật qua Email
      Đặt lịch hẹn luật sư
      Đặt câu hỏi tại đây
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Thị trường Chứng khoán Mỹ (ASE hoặc AMEX) là gì?
      • Năng suất lao động là gì? Năng suất lao động xã hội là gì?
      • Đầu tư quốc tế là gì? Tính chất và tác động của đầu tư quốc tế?
      • FDA là gì? Tiêu chuẩn FDA là gì? Giấy chứng nhận FDA là gì?
      • Những đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á – SGK Địa lý lớp 8
      • Mặt phẳng nghiêng là gì? Công thức mặt phẳng nghiêng lớp 8?
      • 1 Đô La Hồng Kông bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền HKD ở đâu?
      • 1 Kíp Lào bằng bao nhiêu tiền Việt Nam? Đổi tiền LAK ở đâu?
      • 1 Franc Thụy Sĩ bằng bao nhiêu tiền Việt Nam? Đổi CHF ở đâu?
      • 1 Đô La Canada bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền CAD ở đâu?
      • 1 Krone Đan Mạch bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền DKK ở đâu?
      • 1 Rupee Ấn Độ bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền INR ở đâu?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Thảo luận về cách hành xử phù hợp khi bị bắt nạt hay nhất
      • Các dạng đề thi THPT quốc gia về Người lái đò sông Đà
      • Theo em, vì sao các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục khoa cử?
      • Tả quang cảnh một phiên chợ Tết chọn lọc hay nhất lớp 6
      • Qua bài Nói với con, nhà thơ muốn gửi gắm điều gì?
      • Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là?
      • Biện pháp có ý nghĩa hàng đầu để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta là?
      • Sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta không có biểu hiện nào dưới đây?
      • Phương thức biểu đạt của bài thơ Khi con tu hú là gì?
      • Đa dạng sinh học: Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 33
      • Đại Việt thời Trần (1226-1400) Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 13
      • Tình trạng đô thị hóa tự phát ở Mĩ La Tinh là do?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ

      Tags:

      Định giá quyền chọn


      Tìm kiếm

      Logo

      Hỗ trợ 24/7: 0965336999

      Văn phòng Hà Nội:

      Địa chỉ:  89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

      Văn phòng Miền Trung:

      Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

      Văn phòng Miền Nam:

      Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

      Bản quyền thuộc về Bạn Cần Biết | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Bạn Cần Biết