Trong quá trình kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào thì lãi ròng là khoản tiền sẽ luôn được tính toán sau khi đã trừ đi các khoản thanh toán khác.
Mục lục bài viết
1. Lãi ròng là gì?
Lãi ròng là khoản tiền còn lại sau khi đã thanh toán chi phí về thuế, lãi suất, cổ tức ưu đãi và các loại chi phí khác phát sinh trong quá trình doanh nghiệp kinh doanh với thời gian là 1 năm, lãi ròng còn có tên gọi khác là lãi thuần.
Lợi nhuận ròng hay lãi thuần, thu nhập ròng là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu của một doanh nghiệp và các khoản chi phí hiện tại. Đây là thước đo lợi nhuận của một doanh nghiệp sau khi đã hạch toán tất cả chi phí và thuế. Lợi nhuận ròng chính là lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp và bao gồm các chi phí hoạt động được loại trừ khỏi lợi nhuận gộp.
Tỷ suất lợi nhuận ròng (hay biên lợi nhuận ròng) cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Tỷ suất này thể hiện được doanh nghiệp đang kinh doanh có lời hay lỗ.
Tỷ suất lợi nhuận ròng phụ thuộc vào những đặc điểm kinh doanh của từng ngành nghề kinh doanh khác nhau. Bởi vậy, người phụ trách đo đạc tài chính cho doanh nghiệp, công ty chỉ có thể dùng giá trị lợi nhuận sau thuế để so sánh công ty với tỉ số bình quân toàn ngành (so sánh cùng thời điểm) hoặc với doanh nghiệp khác.
Ví dụ 1: Giả sử công ty A có báo cáo về thu nhập của họ gồm những thông tin sau:
– Doanh thu là: 100 tỷ
– Chi phí để duy trì hoạt động: 20 tỷ
– Khoản thuế thu nhập doanh nghiệp: 14 tỷ
– Vốn lấy hàng hóa: 10 tỷ
– Lãi ròng: 56 tỷ
Theo đó, lợi nhuận ròng có tỷ suất là 56%. Biên lợi nhuận là 56% và doanh nghiệp kiếm được 56% cho mỗi tỷ đồng mà họ thu được
Ví dụ 2: Đến năm 2019 thì công ty X có báo cáo về doanh thu là 42 155 tỷ USD
Thu nhập ròng là 9 982 tỷ USD
Vậy biên lợi nhuận ròng của công ty X bằng 23%
2. Tầm quan trọng của lãi ròng:
– Lãi ròng là một chỉ số thể hiện thành công trong một doanh nghiệp
– Khi một doanh nghiệp nào đó muốn đầu tư, hợp tác thì họ nhìn thấy thông số về lãi ròng tương đồng với việc thể hiện khả năng của doanh nghiệp chi trả cho những phát sinh hoặc duy trì đầu tư để mở rộng doanh nghiệp, sự phát triển của công ty mà đưa ra quyết định hợp tác hay không
– Khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn ngân hàng hoặc tổ chức nào đó, lãi ròng cũng là khoản tiền chứng minh được khả năng chi trả của bên vay.
Tính lợi nhuận ròng cho biết giá trị lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số doanh thu doanh nghiệp, từ đó sẽ đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hiện đang lãi hay lỗ.
Nếu giá trị sau thuế lớn hơn 0 và càng lớn thì doanh nghiệp lãi càng lớn và ngược lại, nếu giá trị này nhỏ hơn 0 doanh nghiệp đứng trước nguy cơ lỗ vốn và phá sản, đòi hỏi nhà quản trị nhanh chóng tìm ra phương hướng, chiến lược mới cho doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận ròng ở mỗi ngành nghề kinh doanh là không giống nhau. Do vậy người phân tích tài chính của mỗi doanh nghiệp chỉ có thể so sánh tỷ số này để so sánh doanh nghiệp với tỉ số bình quân toàn ngành hoặc doanh nghiệp khác nhưng cùng ngành và lưu ý phải so sánh trong cùng một thời điểm.
Thuế doanh nghiệp nhìn chung khá cao nên doanh nghiệp cần phải tăng giá sản phẩm để đảm bảo được lợi ích kinh tế chung đối doanh nghiệp. Đồng thời giảm chi phí hoạt động doanh nghiệp tối đa dưới 30% trên tổng doanh thu của các hạng mục để đảm bảo lợi nhuận được nâng cao.
3. Ý nghĩa của lợi nhuận ròng:
– Ảnh hưởng đến công việc nội bộ công ty.
Lợi nhuận ròng là phần tiền cuối cùng mà người sở hữu công ty hoặc cổ đông được phép sử dụng, nó sẽ phản ánh đến việc kinh doanh của công ty đó có tốt hay không?
Với công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc đối với công ty cổ phần, khoản lợi nhuận ròng sẽ là phần để những cổ đông xem xét liệu có nên tiếp tục để người này và người kia quản trị công ty hay không?
– Phục vụ cho việc nghiên cứu và đầu tư.
Trong quá trình đánh giá một công ty có “khỏe” hay không, mà các nhà phân tích sẽ nhìn phần tỷ lệ lãi ròng trên tổng doanh thu. Nếu tỉ lệ lợi nhuận ròng càng lớn chứng tỏ công ty ngày càng phát triển và kinh doanh có lãi. Từ đó mọi người sẽ tin tưởng đầu tư vào công ty nhiều hơn.
– Giúp công ty dễ dàng vay vốn.
Hiển nhiên với một công ty lớn tiền sở hữu của họ phải nhiều, từ đó các ngân hàng sẽ lấy khoản đó để làm chứng minh, sự tín nhiệm nhằm quyết định tiếp tục cho doanh nghiệp vay hay không? Như vậy chúng ta đã hiểu lợi nhuận ròng có tầm quan trọng như thế nào đối với hoạt động 1 doanh nghiệp.
4. Cách tính lãi ròng:
Lãi ròng = Tổng toàn bộ doanh thu từ doanh nghiệp – (10% thuế giá trị gia tăng + 20% chi phí thuế thu nhập từ doanh nghiệp + 30% khoản phí để hoạt động)
Trong đó:
Tổng doanh thu = số tiền còn lại sau khi trừ khoản tiền bị hoàn lại và chi phí chiết khấu khi bán hàng.
Chi phí hoạt động bao gồm: phí mua nguyên vật liệu, sản xuất, giao hàng, thuê nhà hoặc thuê đất, tiền công cho lao động, đóng bảo hiểm cho người lao động, tiền vay để phục vụ vào kinh doanh.
5. Chi phí ảnh hưởng tới lãi ròng:
Chi phí ảnh hưởng tới lãi ròng bao gồm
– Chi phí hoạt động của doanh nghiệp
Đây là yếu tố đầu tiên có ảnh hưởng lớn đến lãi ròng chính là chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Nếu chi phí hoạt động doanh nghiệp cao thì khi đó lãi ròng sẽ thấp. Ngược lại nếu chi phí hoạt động của doanh nghiệp thấp thì lãi ròng sẽ cao. Căn cứ vào nhân tố này, doanh nghiệp cần có biện pháp để tiết kiệm chi phí hoạt động. Từ đó giúp nâng cao lãi ròng cho doanh nghiệp.
– Giá gốc sản phẩm
Yếu tố ảnh hưởng tiếp theo chính là giá gốc sản phẩm. Yếu tố này có vai trò quan trọng trong việc quyết định chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy giá gốc sản phẩm càng thấp thì lãi ròng sẽ cao. Vì vậy để cải thiện cũng như đảm bảo tính ổn định lãi ròng thì các doanh nghiệp nên tìm các nguồn cung cấp nhiều ưu đãi. Nếu lựa chọn được nguồn cung cấp giá thấp, chất lượng sẽ là lợi thế lớn để nâng cao mức lãi ròng.
– Thuế thu nhập doanh nghiệp
Yếu tố cuối cùng có tác động lớn trong việc làm thay đổi lãi ròng chình là thuế thu nhập doanh nghiệp. Yếu tố này không thể tăng hoặc giảm theo ý muốn hay cách thức kinh doanh của doanh nghiệp. Thuế thu nhập được quy định cụ thể theo luật của nhà nước. Chính vì thế yếu tố này có tác động nhỏ trong việc làm thay đổi mức lãi ròng của doanh nghiệp. Và nếu muốn làm tăng mức lãi ròng thì doanh nghiệp cần nâng cao giá bán sản phẩm. Đồng thời giảm bớt giá trị vật liệu, tiết kiệm chi phí. Như vậy sẽ giúp lãi ròng tích lũy nhiều hơn.
Cách để nâng cao lợi nhuận ròng
Lãi ròng là thông tin rất quan trọng trong các thông tin tài chính, gắn liền với việc phân tích tỷ lệ và phân tích báo cáo tài chính, dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Hầu hết các cổ đông sẽ theo dõi lãi ròng chặt chẽ vì đây là nguồn thu nhập của họ. Trong trường hợp lãi ròng không được đảm bảo, sẽ dẫn đến tình trạng giá trị cổ phần giảm mạnh. Một công ty phát triển tốt được phản ánh chủ yếu bởi thông tin lãi ròng, lúc này giá trị cổ phiếu của công ty sẽ cao.
Lãi ròng không phải là số tiền mà công ty kiếm được trong khoảng thời gian nhất định, bởi có rất nhiều khoản chi phí sẽ được khấu hao và khấu trừ dần dần trong tương lai. Để xem xét thông tin về lãi ròng tốt hơn và chính xác hơn bạn nên kiểm tra báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Khi lãi ròng có xu hướng giảm, sẽ có rất nhiều vấn đề xảy ra đối với doanh nghiệp có thể do giảm doanh thu, chất lượng sản phẩm không tốt, lượng khách hàng giảm đột ngột…
– Nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực nhân viên, chất lượng công việc,…và giá trị này có thể quy đổi thành tiền.
– Gia tăng giá trị bằng cách tăng thời gian làm việc. Sử dụng nhiều công cụ máy móc hỗ trợ, thiết bị công nghệ để cải thiện năng suất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
– Để tăng giá trị lợi nhuận ròng, cách tăng quy mô sản xuất cũng như mở rộng quy mô, diện tích lớn hơn, gia tăng nguồn nhân lực.. cũng là cách mà nhiều doanh nghiệp hướng đến. Tuy nhiên, mức độ mở rộng như thế nào, quy mô nào thì tùy theo điều kiện của công ty.
6. Phân biệt lãi ròng với lỗ ròng:
Lỗ ròng là khi chi phí vượt quá thu nhập hoặc tổng doanh thu được tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định. Đôi khi nó được gọi là lỗ hoạt động ròng (NOL).
Các doanh nghiệp bị lỗ ròng không nhất định phải phá sản vì họ có thể chọn sử dụng lợi nhuận giữ lại hoặc các khoản vay để tồn tại.
Tuy nhiên, chiến lược này chỉ là ngắn hạn, vì một công ty không có lợi nhuận sẽ không tồn tại trong dài hạn.
Khoản lỗ ròng xuất hiện trên kết quả kinh doanh hoặc báo cáo thu nhập của công ty. Lợi nhuận ròng hoặc lỗ ròng được tính theo công thức sau:
Doanh thu – Chi phí = Lợi nhuận ròng hoặc Lỗ ròng
Bởi vì doanh thu và chi phí được khớp trong một thời gian định sẵn, lợi nhuận ròng là một ví dụ về nguyên tắc phù hợp, là một phần không thể thiếu của phương pháp kế toán dồn tích. Các chi phí liên quan đến thu nhập kiếm được trong một khoảng thời gian định sẵn được bao gồm trong (hoặc “khớp với”) khoảng thời gian đó, bất kể khi nào các chi phí được thanh toán.
Ví dụ, nhân viên làm việc vào tháng 12/2019 có thể không được trả lương cho đến tháng 1/2020. Bởi vì các khoản lương theo bảng lương này gắn liền với doanh thu kiếm được trong tháng 12/2019, các chi phi được khớp với doanh thu từ năm 2019, và được ghi vào báo cáo lãi lỗ năm 2019, làm giảm lỗ ròng của công ty trong năm đó.
Như vậy, lợi nhuận ròng là một chỉ số quan trọng được sử dụng để đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận ròng cho biết doanh nghiệp đó đang lãi hay lỗ, giá trị lợi nhuận ròng càng cao thì doanh nghiệp lãi càng lớn, ngược lại giá trị càng thấp thì doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả.