ATO, ATC là gì? Trong chứng khoán có những phương thức đặt lệnh nào lệnh nào và có ý nghĩa tương ứng ra sao? Để phát triển gia tăng tài sản của bản thân trong chứng khoán bạn cần phân tích và nắm được những vấn đề cơ bản trong chơi chứng khoán.
Mục lục bài viết
1. Khớp lệnh là gì?
Hệ thống khớp lệnh hay đơn thuần là hệ thống khớp lệnh là một hệ thống điện tử khớp lệnh mua và bán trên thị trường chứng khoán, giao dịch tiền tệ hoặc hoạt động tài chính khác. Hệ thống khớp lệnh là nền tảng của hầu hết các sàn giao dịch điện tử có thể được dùng để thực hiện các đơn đặt hàng giữa những người đang trao đổi. Khớp lệnh để đầu tư chứng khoán là việc người bán và người mua đã thực hiện các thoả thuận trên sàn giao dịch điện tử. Lệnh của nhà đầu tư sẽ được liên kết với hệ thống để giao dịch thành công trên mức giá hợp lý và tuân theo những quy tắc của sàn về việc khớp lệnh.
Các đơn đặt hàng sẽ được nhận từ nhiều thành viên của một sàn giao dịch và được thực hiện thông qua một hệ thống trung tâm chuyên về sàn giao dịch. Thuật toán được dùng khi so sánh khớp những lệnh khác nhau giữa nhiều hệ thống và có liên kết với các quy định để việc khớp lệnh hiệu quả nhất.
Hệ thống khớp lệnh và hệ thống đặt hàng trực tuyến hay công cụ hỗ trợ thường là một phần của hệ thống giao dịch điện tử rộng lớn này, cũng như hệ thống thanh toán và kho lưu trữ chứng khoán có thể được cung cấp thông qua các sàn giao dịch điện tử. Các dịch vụ tương tự khác được thực hiện hoặc không thông qua tổ chức cung cấp hệ thống khớp lệnh.
Đầu tư chứng khoán được coi là một sân chơi đem tới lợi nhuận cao đối với nhiều nhà đầu tư. Đặc biệt với các bạn mới hiểu biết và không có đủ kiến thức chắc chắn việc dấn thân vào lĩnh vực đầu tư sẽ mang đến những tổn thất lớn, đôi khi là thua lỗ cao. Tuy nhiên trước khi quyết định đầu tư, bạn nên đọc kĩ mọi thông tin liên quan và tìm hiểu thêm những ý kiến từ phía chuyên gia nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể đến.
2. Các loại khớp lệnh và nguyên tắc khớp lệnh:
2.1 Các loại khớp lệnh:
Khớp lệnh định kỳ:
Khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch hoạt động trên nguyên tắc so khớp giữa lệnh mua và lệnh bán chứng khoán được hệ thống giao dịch thực hiện vào một thời điểm xác định. Hoặc sở giao dịch chứng khoán cũng sử dụng phương thức khớp lệnh định kỳ nhằm xác định giá mở cửa và giá đóng cửa. Các phương thức khớp lệnh định kỳ khác bao gồm một số loại lệnh như lệnh giới hạn (LO) , lệnh ATO, lệnh ATC, . ..
Nguyên tắc xác định: Khối lượng giao dịch được thực hiện theo mức giá có hệ số cao nhất. Nếu mức giá đáp ứng nguyên tắc trên thì lần khớp lệnh tiếp theo chọn mức giá có thể tương đương hay không. Ngoài ra, nếu có nhiều mức giá thoả mãn được nguyên tắc trên thì mức giá cao hơn sẽ được lựa chọn.
Khớp lệnh liên tục:
Khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch với phương thức so khớp lệnh mua/bán ngay sau khi hệ thống giao dịch phát. Phương thức khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch hoạt động trên nguyên tắc so khớp giữa lệnh mua và lệnh bán chứng khoán được hệ thống giao dịch thực hiện ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch. Phương thức khớp lệnh liên tục cũng bao gồm một số loại lệnh như lệnh thị trường (MP) là lệnh khớp sau giờ (PLO) , . ..
2.2. Một số loại lệnh của giao dịch chứng khoán bao gồm:
Lệnh giới hạn LO: Là viết tắt của cụm từ “Limit order” trong tiếng Anh, là lệnh mua/bán chứng khoán tại những mức giá đã xác định hay cao hơn. Loại lệnh trên sẽ có giá trị từ thời điểm ký nhập với hệ thống giao dịch cho đến khi hết phiên, hay huỷ khớp lệnh.
Lệnh ATC: là viết tắt của “At the closing” trong tiếng Anh chỉ phiên giao dịch tại mức giá đóng cửa. Trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay vào khoảng lúc 14h3 0 – 14h4 5 mỗi ngày, lệnh ATC được giao dịch ở Phiên định kỳ đóng cửa của sàn HSX và sàn HNX.
Lệnh ATO: là viết tắt của từ “At the opening” trong tiếng Anh nghĩa là Lệnh giao dịch tại mức giá mở cửa
Hai lệnh trên là lệnh mua và bán chứng khoán có mức giá tại lúc đóng hoặc mở cửa. Khi so khớp lệnh các loại sẽ được chọn trước lệnh LO. Nếu lệnh hay ứng dụng không khớp nó sẽ bị loại bỏ.
Lệnh giới hạn LO: Phải thực hiện theo nguyên tắc và vì giá của khớp lệnh là khoản được nhập cuối cùng trong hệ thống.
Lệnh thị trường MP là viết tắt của “Market Price” trong tiếng Anh, Là lệnh bán với mức giá cao hơn và được bán lại với giá thấp hơn so với thị trường. Nếu lệnh MP không được thực hiện thành công các lệnh thị trường sẽ xét đến mức giá thấp hoặc cao nhất ứng với lệnh mua và bán.
Xét về mặt trên nếu MP không khớp lệnh thì lệnh thị trường sẽ chuyển qua LO. Sau đó mua và bán với những mức giá thấp hoặc cao hơn một bước so với giao dịch lần cuối. Nếu không nhận được thì lệnh đối ứng sẽ không có.
2.3. Nguyên tắc khớp lệnh:
Hệ thống giao dịch khớp lệnh mua và lệnh bán theo nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian, cụ thể:
– Ưu tiên về giá: Đối với lệnh mua, nếu mức giá cao hơn thì sẽ được ưu tiên thực hiện trước. Đối với lệnh bán, nếu mức giá thấp hơn thì sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
– Ưu tiên về thời gian: Trong trường hợp các lệnh đang có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
– Nguyên tắc ưu tiên khách hàng: Nếu các lệnh giao dịch có cùng mức giá và có cùng thời gian nhập lệnh thì lệnh của khách hàng sẽ được ưu tiên thực hiện trước lệnh giao dịch của khối tự doanh các công ty chứng khoán.
– Nguyên tắc ưu tiên khối lượng: Nếu các lệnh giao dịch đều là của khách hàng hoặc đều là lệnh tự doanh có cùng mức giá và cùng thời gian thì lệnh nào có khối lượng lớn hơn sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
Các thuật toán khớp quyết định tính hiệu quả và mạnh mẽ của hệ thống khớp lệnh. Có hai trạng thái đối với một thị trường: giao dịch liên tục khi các lệnh được khớp ngay lập tức hoặc đấu giá khi khớp được thực hiện trong khoảng thời gian cố định. Một ví dụ phổ biến khi một hệ thống khớp lệnh được sử dụng trong trạng thái đấu giá là khi thị trường mở cửa khi một số lượng đơn đặt hàng đã được tạo.
3. Lịch sử khớp lệnh điện tử:
Khớp lệnh điện tử được giới thiệu vào đầu những năm 1980 tại Hoa Kỳ để bổ sung cho giao dịch phản đối mở. Ví dụ, Sở giao dịch chứng khoán Mid West (nay là Sở giao dịch chứng khoán Chicago) đã ra mắt “hệ thống MAX, trở thành một trong những sở giao dịch chứng khoán đầu tiên cung cấp khớp lệnh hoàn toàn tự động” vào năm 1982.
4. Thuật toán khớp lệnh:
Có nhiều thuật toán cho giao dịch đấu giá, được sử dụng trước khi thị trường mở cửa, khi thị trường đóng cửa, v.v. Tuy nhiên, hầu hết thời gian, giao dịch liên tục được thực hiện.
Cơ chế giao dịch trên các sàn giao dịch điện tử là một cấu phần quan trọng có tác động lớn đến hiệu quả và tính thanh khoản của thị trường tài chính. Việc lựa chọn thuật toán khớp lệnh là một phần quan trọng của cơ chế giao dịch. Các thuật toán đối sánh phổ biến nhất là thuật toán Tỷ lệ và Giá/Thời gian.
So sánh Giá/Thời gian và Tỷ lệ theo tỷ lệ Sau đây là một số nhận xét cơ bản về hai thuật toán cơ bản và sự so sánh của chúng.
5. Thuật toán Giá/Thời gian (hoặc Nhập trước xuất trước):
Thúc đẩy thu hẹp biên độ, vì bằng cách thu hẹp biên độ, lệnh giới hạn là lệnh đầu tiên trong hàng đợi.
Không khuyến khích các lệnh khác tham gia hàng đợi vì lệnh giới hạn tham gia hàng đợi là lệnh cuối cùng.
Có thể đòi hỏi nhiều tính toán hơn Pro-Rata. Lý do là những người tham gia thị trường có thể muốn đặt nhiều lệnh nhỏ hơn ở các vị trí khác nhau trong hàng đợi và cũng có xu hướng “làm ngập” thị trường, tức là đặt lệnh giới hạn ở độ sâu của thị trường để duy trì hàng đợi.
6. Thuật toán theo tỷ lệ:
Thúc đẩy các đơn đặt hàng khác tham gia hàng đợi với các đơn đặt hàng giới hạn lớn. Do đó, khối lượng báo giá tích lũy ở mức giá tốt nhất là tương đối lớn.
7. Hiệu quả khớp lệnh:
Các lệnh giới hạn lớn có thể được “chạy trước” bằng cách “nhảy xu”. Ví dụ: nếu lệnh giới hạn mua đối với 100.000 cổ phiếu với giá 1 đô la được công bố trên thị trường, nhiều nhà giao dịch có thể tìm cách mua với giá 1,01 đô la. Nếu giá thị trường tăng sau khi mua, họ sẽ nhận được toàn bộ số tiền tăng giá. Tuy nhiên, nếu giá thị trường giảm, họ có thể bán cho người giao dịch theo lệnh giới hạn mà chỉ bị lỗ một xu. Loại giao dịch này có lẽ không phải là bất hợp pháp và trong mọi trường hợp, luật chống lại nó sẽ rất khó thực thi.