Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp là thuật ngữ dùng trong tài chính và thanh toán các khoản tiêu dùng. Hoạt động đánh giá này liên quan trực tiếp đến các giá trị của doanh nghiệp. Các khoản thanh toán có phạm vi phân bố rất rộng và đa dạng. Phụ thuộc vào các hoạt động của doanh nghiệp trong kinh doanh, sản xuất, vay vốn...
Mục lục bài viết
- 1 1. Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp là gì?
- 2 2. Năng lực tài chính của một doanh nghiệp:
- 3 3. Ý nghĩa khả năng thanh toán của một doanh nghiệp:
- 4 4. Các khía cạnh thể hiện:
- 4.1 4.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
- 4.2 4.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn):
- 4.3 4.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (tỷ lệ thanh toán nhanh):
- 4.4 4.4. Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
- 4.5 4.5. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
- 4.6 4.6. Hệ số khả năng chi trả ngắn hạn:
1. Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp là gì?
Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp là năng lực về tài chính của doanh nghiệp. Cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ đến hạn bất cứ lúc nào.
Theo đó, năng lực tài chính lớn mạnh cho thấy khả năng thanh toán cao. Được thể hiện là doanh nghiệp luôn luôn có đủ tài chính để bảo đảm thanh toán các khoản nợ (ngắn hạn hoặc dài hạn), khoản tiêu dùng. Các đối tượng liên quan đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp là các đối tác trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đó có thể là các cá nhân hay tổ chức có quan hệ làm ăn, buôn bán với doanh nghiệp.
Việc đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp là cơ sở để các đối tác lựa chọn tiếp tục hay dừng các hoạt động hợp tác với doanh nghiệp. Và ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, tính chất, tình trạng hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Đánh giá này cũng giúp doanh nghiệp trong xác định tình trang thực tế tầm ảnh hưởng của mình đối với thị trường kinh doanh.
2. Năng lực tài chính của một doanh nghiệp:
Năng lực tài chính là các giá trị được quy đổi bằng tiền, tương đương tiền và các loại tài sản doanh nghiệp sở hữu,… Năng lực này tại thời điểm xác định có ổn định hay không cũng thể hiện cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp tại thời điểm đó. Hai đại lương này thể hiện ý nghĩa tài chính của doanh nghiệp và có mối quan hệ tỉ lệ thuận.
Ngược lại, khi năng lực tài chính kém khiến doanh nghiệp không xoay sở được bằng tài chính công ty. Giá trị thực tế của doanh nghiệp không đủ để trang trải các khoản nợ. Điều đó cho thấy doanh nghiệp gặp vấn đề về tài chính. Và có nhiều rủi ro dẫn đến mất khả năng thanh toán trong tương lai. Tình trạng khó khăn kéo dài không có cách khắc phục sẽ khiến doanh nghiệp sớm lâm vào tình trạng phá sản.
Chính vì vậy, phân tích khả năng thanh toán là một nội dung quan trọng và cần thiết khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
3. Ý nghĩa khả năng thanh toán của một doanh nghiệp:
Thứ nhất, Khả năng thanh toán là đại lượng phản ánh tình hình hay tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán cho thấy các giá trị doanh nghiệp có thể hoặc không thể thực hiện được trên thực tế. Đại lượng này không chỉ đặc trưng cho thời điểm nhất định. Nó còn là cơ sở để đánh giá các tình trạng hoạt động doanh nghiệp trong tương lai. Đây là cơ sở của đánh giá tình trạng hoạt động của doanh nghiệp.
Hoạt động này giúp nắm bắt tình hình tài chính tại các thời điểm cụ thể của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các phương án quản trị hay đầu tư, hợp tác hoặc cho vay thích hợp, tao thế chủ động,…
– Một doanh nghiệp có tài chính tốt được thể hiện thông qua kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc kinh doanh, hoạt động có hiệu quả. Đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ. Năng lực tài chính cao giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội phát triển. Không những có đủ khả năng thanh toán mà còn có thể tham gia các hoạt động kinh doanh khác.
– Ngược lại, nếu doanh nghiệp ở trong tình trạng tài chính xấu, chứng tỏ hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng thanh toán các khoản nợ hay đảm bảo chi trả đúng hạn. Dễ dẫn đến phá sản nếu doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Thứ hai, các đánh giá về khả năng thanh toán là cơ sở đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình.
Đánh giá tình hình tài chính, khả năng thanh toán của một doanh nghiệp rất quan trọng. Những đánh giá đó tạo cơ sở cho các giải pháp được đưa ra. Ý nghĩa này được đặt ra với các doanh nghiệp có khả năng thanh toán thấp. Hoặc giúp các doanh nghiệp đang phát triển đúc rút cho mình kinh nghiệm. Từ đó mà đưa hoạt động doanh nghiệp phát triển hơn.
Nhu cầu đưa ra giải pháp nhằm cải thiện tình hình đặt ra như sau:
– Với chính doanh nghiệp: Có những biện pháp cải thiện dòng tiền, xử lý kịp thời các vấn đề khi khả năng thanh toán thấp.
– Với nhà đầu tư, nhà cung cấp, ngân hàng: Đánh giá khả năng trả các món nợ khi tới hạn của doanh nghiệp. Xem xét đưa ra các quyết định đầu tư, hợp tác, cho vay để tránh rủi ro cao nhất.
4. Các khía cạnh thể hiện:
Để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp, cần xem xét các chỉ số thể hiện. Đặc biệt là nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Qua đó tạo cơ sở cho việc đánh giá, đưa ra nhận định về hoạt động doanh nghiệp.
Khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp phải xem xét đầy đủ, toàn diện các khả năng thanh toán. Không được sử dụng khả năng thanh toán này để bù trừ hay thay thế cho khả năng thanh toán khác.
4.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Chỉ số này phản ánh tổng quát nhất năng lực thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn và dài hạn.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản/Nợ phải trả
Hệ số này phản ánh khả năng chung nhất. Với cùng đơn vị tính giá trị, một đồng nợ phải trả được bảo đảm bằng bao nhiêu đồng tài sản của công ty. Khả năng thanh toán tổng quát thể hiện:
– Hệ số tính được cao: Doanh nghiệp hoàn toàn đáp ứng được các khoản nợ tới hạn. Giá trị này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp đang có tài chính rất lớn mạnh.
– Giá trị tính được thấp: thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp. Khi chỉ số càng tiến dần về 0, doanh nghiệp sẽ mất dần khả năng thanh toán. Việc phá sản có thể xảy ra nếu không có giải pháp phù hợp.
4.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn):
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Tài chính được sử dụng là các tài sản hiện có thực tế trong doanh nghiệp tại thời điểm xác định. Đó là các tài sản ngắn hạn có thể tham gia bất cứ khi nào vào thanh toán nợ.
– Giá trị hệ số thấp: Khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu. Nguồn tài sản và nguồn tiền hiện có của doanh nghiệp đang khó khăn. Khi chỉ số càng tiến gần về 0, doanh nghiệp càng mất khả năng chi trả, gia tăng nguy cơ phá sản.
– Giá trị hệ số cao: Doanh nghiệp có khả năng cao thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tỷ số càng cao càng đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp càng lớn. Trừ một số trường hợp, tỷ số cao là do giá trị hàng tồn kho quá lớn, khó chuyển hóa thành giá trị thực tế trong thời gian ngắn.
4.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (tỷ lệ thanh toán nhanh):
Trong tỷ số này, hàng tồn kho sẽ không được sử dụng trong xác định tài sản.
Hệ số thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh khoản nhanh thể hiện:
– Giá trị hệ số cao: Phản ánh doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, tính thanh khoản cao và ngược lại.
Các tài sản được xem xét để thanh toán nợ ngắn hạn là những tài sản có giá trị thực tế quy đổi được cho doanh nghiệp trong thời gian ngắn. Do đó, nếu doanh nghiệp tạo ra được càng nhiều tài sản thì hệ số thanh toán nhanh càng cao. Trong đó do tính chất khó thu lợi nhuận trong thời gian ngắn mà hàng tồn kho không tạo ra giá trị cho khả năng thanh toán nhanh.
4.4. Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hay còn gọi là tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt hoặc các khoản tương đương tiền,… Tỷ số này nhằm đánh giá sát hơn tình hình thanh toán của doanh nghiệp.
Tỷ số khả năng thanh toán tức thời = (Tiền + các khoản tương đương tiền) / Nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền ở đây bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng mà không gặp rủi ro lớn.
Muốn thanh toán tức thời các khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp phải có thật nhiều tiền. Điều này thể hiện tài chính vững chắc của doanh nghiệp. Khi mà hàng tồn kho không tiêu thụ được, các khoản phải thu khó thu hồi.
4.5. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Hệ số phản ánh khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp cũng như mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế / Lãi vay phải trả trong kỳ
Hệ số này là một trong những chỉ tiêu mà bên cho vay (ngân hàng) rất quan tâm khi thẩm định vay vốn của khách hàng. Chỉ số này ảnh hưởng rất lớn đến xếp hạng tín nhiệm và lãi suất vay vốn của doanh nghiệp. Giá trị hệ số cao thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt và ngược lại.
4.6. Hệ số khả năng chi trả ngắn hạn:
Hay còn gọi là hệ số khả năng chi trả bằng tiền, hệ số tạo tiền,..
Hệ số khả năng chi trả bằng tiền = Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh / Nợ ngắn hạn bình quân
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở trạng thái động. Do dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh được tạo ra trong kỳ mà không phải số dư tại một thời điểm. Hệ số này sẽ giúp các nhà quản trị đánh giá khả năng hoàn trả nợ vay đến hạn từ bản thân hoạt động kinh doanh mà không có thêm các nguồn tài trợ khác của doanh nghiệp.