Hiện nay trên thị trường chứng khoán mênh giá của trái phiếu có rất nhiều loại giá trị với từng loại cổ phiếu sẽ chứa một giá trị khác nhau và theo đó chúng ta có thể xác định được nó. Hiện nay hình thức kéo về mệnh giá là hình thức dịch chuyển trước ngày đáo hạn giá trị của trái phiếu. Vậy kéo về mệnh giá là gì? Kéo về mệnh giá trong giá Trái phiếu chiết khấu?
Mục lục bài viết
1. Kéo về mệnh giá là gì?
Chắc hẳn chúng ta đã nghe rất nhiều về loại trái phiếu cụ thể thì đây là một loại giấy hứa trả tiền dài hạn do người đi vay phát hành, hứa sẽ trả tiền cho người nắm giữ trái phiếu một khoản lãi cố định được xác định trước mỗi năm. Hay có thể hiểu trái phiếu là một tờ giấy mà với nó, nhà phát hành cam kết hoàn trả cho trái chủ toàn bộ tiền gốc và lãi theo các điều khoản ghi trên trái phiếu.
Kéo về mệnh giá hay Tiến về (gần) mệnh giá trong tiếng Anh là Pull to Par.
Thuật ngữ chỉ về vấn đề kéo về mệnh giá là thuật ngữ chỉ sự dịch chuyển tiến về mệnh giá của giá trái phiếu trên thị trường với giá trị cụ thể, khi sắp đến ngày đáo hạn.
Trái phiếu có giá phát hành trên mệnh giá (premium bond), như tên gọi, được giao dịch ở mức giá cao hơn so với mệnh giá của nó, và sẽ giảm giá dần khi gần về ngày đáo hạn.
Khái niệm về trái phiếu chiết khấu, là trái phiếu được giao dịch ở mức giá thấp hơn mệnh giá của chúng, sẽ tăng giá dần khi càng gần đến ngày đáo hạn.
Như vậy dựa trên các khái niệm cơ bản như trên ta hiểu về vấn đề hiện tượng kéo về mệnh giá phản ánh việc các nhà đầu tư luôn đòi hỏi một khoản tỉ lệ hoàn vốn nhất định khi đầu tư vào trái phiếu, nếu biết được các đặc điểm của trái phiếu và điều kiện thị trường chung.
2. Kéo về mệnh giá trong giá Trái phiếu chiết khấu:
Các nhà đầu tư mua trái phiếu từ các công ty phát hành hoặc từ các thị trường thứ cấp tại mệnh giá, với giá chiết khấu hoặc với giá cao hơn mệnh giá. Bất kể giá phải trả để mua trái phiếu là bao nhiêu, mệnh giá của trái phiếu khi đáo hạn sẽ được hoàn trả cho trái chủ.
Mệnh giá của trái phiếu là giá trị danh nghĩa bằng tiền được in trên giấy chứng nhận quyền sở hữu trái phiếu. Mệnh giá chính là số tiền mà nhà đầu tư sẽ nhận được nếu họ giữ trái phiếu cho đến khi đáo hạn.
Trái phiếu doanh nghiệp thường có mệnh giá 1.000 USD, trái phiếu đô thị là 5.000 USD và phần lớn trái phiếu chính phủ là 10.000 USD.
– Khi một nhà đầu tư mua một trái phiếu bằng với mệnh giá, điều đó có nghĩa là chi phí mua trái phiếu của nhà đầu tư bằng mệnh giá của nó.
Nếu trái chủ nắm giữ trái phiếu cho đến ngày đáo hạn, họ sẽ được hoàn trả toàn bộ mệnh giá của khoản đầu tư, không hơn không kém.
Một nhà đầu tư mua một trái phiếu có mệnh giá 5.000 USD với giá 5.000 USD sẽ nhận được khoản đầu tư gốc 5.000 USD đầy đủ khi đáo hạn.
Kéo về mệnh giá của Trái phiếu chiết khấu và Trái phiếu có giá phát hành trên mệnh giá
Trái phiếu chiết khấu là loại trái phiếu được phát hành hoặc bán với giá thấp hơn mệnh giá của nó.
Khi thời gian đáo hạn càng gần, giá trị của trái phiếu chiết khấu sẽ được kéo lên cao hơn cho đến khi nó ngang bằng với mệnh giá vào ngày đáo hạn. Tại thời điểm đó, nhà đầu tư nhận lại mệnh giá của trái phiếu.
Ví dụ trái phiếu 1 năm với mệnh giá 1.000 USD được phát hành với giá 920 USD. Trong khoảng thời gian 12 tháng, trái phiếu sẽ tăng dần từ USD 920 lên1.000 USD.
Hiện tượng tăng giá này được gọi là sự kéo về mệnh giá của trái phiếu, thể hiện sự tích lũy giá trị của trái phiếu chiết khấu.
Trái phiếu được mua với giá cao hơn mệnh giá giống như tên gọi của nó, được phát hành giao dịch với mức giá cao hơn mệnh giá, bằng mệnh giá cộng với mức phần bù.
Khi trái phiếu tiến tiến đến thời gian đáo hạn, giá trị của nó sẽ giảm dần cho đến khi nó hội tụ về mệnh giá, vào ngày đáo hạn. Hiện tượng kéo về mệnh giá của trái phiếu có giá phát hành trên mệnh giá dịch chuyển theo hướng ngược lại với trái phiếu chiết khấu.
Trong trường hợp này, nhà đầu tư sẽ nhận được số tiền ít hơn số tiền họ đã bỏ ra để mua trái phiếu.
Sự giảm giá trị của trái phiếu có giá phát hành trên mệnh giá, được gọi là sự khấu hao của trái phiếu có giá phát hành trên mệnh giá.
Giả sử một nhà đầu tư trái phiếu có mệnh giá 1.000 USD sẽ đáo hạn trong 2 năm, với giá 1.150 USD và giữ nó cho đến khi đáo hạn. Trong khoảng thời gian 24 tháng, giá trị trái phiếu này sẽ giảm xuống từ 1.150 USD về mệnh giá là 1.000 USD tại thời điểm đáo hạn.
3. Mệnh giá cổ phiếu tối thiểu là bao nhiêu?
Như chúng ta đã thấy thì với các loại giá trị mệnh giá của cổ phiếu không có liên quan đến giá trị thị trường. Giá trị mệnh giá của một cổ phiếu là giá trị ghi trong điều lệ công ty. Trên thực tế các công ty nếu phát hành cổ phiếu sẽ không phát hành thêm cổ phiếu có giá thấp hơn mệnh giá, vì vậy các nhà đầu tư có thể tự tin rằng không ai khác sẽ nhận được giá phát hành có lợi hơn.
Trong kế toán, mệnh giá cho phép công ty đặt một giá trị tối thiểu cho cổ phiếu trên báo cáo tài chính của công ty. Mệnh giá cũng được sử dụng để tính vốn pháp định hoặc vốn cổ phần.
Trên thực tế thì có các cổ phiếu phổ thông phát hành trên thực tế nhưng lại không có mệnh giá và theo đó thì những cổ phiếu có mệnh giá thường chỉ ở các khu vực yêu cầu cổ phiếu phải có mệnh giá theo qui định của pháp luật có giá trị mệnh giá cực thấp cụ thể thì nó thường là đơn vị tiền tệ nhỏ nhất trong lưu thông, ví dụ mệnh giá penny trên cổ phiếu phát hành ở mức 25 đô la Mỹ trên một cổ phiếu. có đa số các khu vực pháp lý không cho phép một công ty phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá.
Không những vậy đối với tất cả ở các khu vực pháp lý cho phép phát hành cổ phiếu không có mệnh giá, mệnh giá của một cổ phiếu có thể ảnh hưởng đến việc xử lý thuế. Cụ thể điển hình như Delaware cho phép phát hành cổ phiếu có hoặc không có mệnh giá, nhưng bằng cách chọn chỉ định mệnh giá, một công ty có thể giảm đáng kể trách nhiệm pháp lý về thuế nhượng quyền thương mại của mình.
Bên cạnh đó thì với các mệnh giá vẫn còn quan trọng đối với cổ phiếu phổ thông có thể đem lại các giá mua lại thường là giá trị mệnh giá hoặc tỷ lệ phần trăm cố định trên mệnh giá và căn cứ theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp thì vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại.
Căn cứ theo quy định của Luật Chứng khoán thì với các mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng là mười nghìn đồng Việt Nam. Mệnh giá trái phiếu chào bán ra công chúng là một trăm nghìn đồng Việt Nam và bội số của một trăm nghìn đồng Việt Nam. Từ đó nên thông thường các công ty cổ phần thường để mệnh giá cổ phiếu là 10.000 đồng/cổ phần. Vì đây cũng là mệnh giá tối thiểu để chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
Theo đó với tổng các mệnh giá của các cổ phần do một cổ đông nắm giữ để thể hiện giá trị phần sở hữu của một cổ đông trong vốn điều lệ của công ty cổ phần. Chúng ta có thể hiểu hơn quy định này qua ví dụ sau:
Ví dụ như Công ty cổ phần thương mại và phát triển A thành lập có vốn điều lệ là 1.000.000 đồng, bao gồm 100 cổ phần.
Như vậy một cổ đông sở hữu 10 cổ phần có tổng mệnh giá là 100.000 đồng thì cổ đông đó sở hữu 10% vốn điều lệ. Khi công ty cổ phần phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá (ví dụ như 15.000 đồng) thì chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu cụ thể ở đây là 5000 đồng và nó được coi là thặng dư vốn cổ phần.
Ngược lại với công ty cổ phần, phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn không có mệnh giá. Giá trị phần vốn góp của 1 thành viên theo thỏa thuận giữa các thành viên. Đồng thời, thể hiện giá trị sở hữu của một thành viên trong vốn điều lệ của công ty và giới hạn trách nhiệm với chủ nợ. Có thể hiểu nội dung này qua ví dụ như công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có vốn điều lệ là 1.000.000 đồng. Trong đó thành viên góp 100.000 đồng thì thành viên đó sở hữu 10% vốn điều lệ của công ty.