Kéo dài kỳ hạn là thuật ngữ chỉ việc kéo dài thời gian hết hạn hay đáo hạn của quyền chọn, hợp đồng tương lai hoặc hợp đồng kỳ hạn bằng cách đóng hợp đồng ban đầu và kỳ một hợp đồng mới dài hạn hơn cho cùng một tài sản cơ sở theo giá hiện hành trên thị trường. Kéo dài kỳ hạn các công cụ tài chính phái sinh?
Kéo dài kỳ hạn là một thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế tài chính. Việc kéo dài kỳ hạn hiện nay diễn ra khá phổ biến và nó cũng giúp mang đến những lợi ích cụ thể cho các cá nhân hay tổ chức liên quan. Chắc hẳn hiện nay vẫn còn nhiều người chưa hiểu rõ về thuật ngữ này.
Mục lục bài viết
1. Kéo dài kỳ hạn:
Khái niệm kéo dài kỳ hạn:
Kéo dài kỳ hạn là thuật ngữ chỉ việc kéo dài thời gian hết hạn hay đáo hạn của quyền chọn, hợp đồng tương lai hoặc hợp đồng kỳ hạn bằng cách đóng hợp đồng ban đầu và kỳ một hợp đồng mới dài hạn hơn cho cùng một tài sản cơ sở theo giá hiện hành trên thị trường.
Việc kéo dài kỳ hạn cho phép các chủ thể là những nhà giao dịch duy trì vị thế vượt quá thời hạn ban đầu của hợp đồng do quyền chọn và hợp đồng tương lai có ngày đáo hạn là hữu hạn.
Kéo dài kỳ hạn hiện nay thường được thực hiện trong một thời gian ngắn trước khi hết hạn hợp đồng ban đầu và yêu cầu các khoản lãi/ lỗ của hợp đồng ban đầu phải được giải quyết.
Kéo dài kỳ hạn hay chuyển kỳ hạn trong tiếng Anh là gì?
Kéo dài kỳ hạn hay chuyển kỳ hạn trong tiếng Anh là Roll Forward.
Đặc điểm của kéo dài kỳ hạn:
Kéo dài kỳ hạn bao gồm hai bước cụ thể như sau: đầu tiên là đóng hợp đồng ban đầu và thứ hai là nhập một vị thế mới với thời hạn bắt đầu sau đó.
Hai bước này thông thường sẽ được thực hiện đồng thời để nhằm mục đích có thể giảm thiểu sự trượt giá (Slippage) hay ăn mòn lợi nhuận do các thay đổi trong giá tài sản cơ sở.
Thủ tục kéo dài kỳ hạn khác nhau với các công cụ tài chính khác nhau.
2. Kéo dài kỳ hạn các công cụ tài chính phái sinh:
2.1. Kéo dài kỳ hạn các quyền chọn:
Hợp đồng quyền chọn:
– Khái niệm hợp đồng quyền chọn:
Hợp đồng quyền chọn được hiểu là một hợp đồng cho phép người nắm giữ nó được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng hàng hoá cơ sở nhất định tại một mức giá xác định và trong một thời gian nhất định.
Các hàng hoá cơ sở này có thể là: cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, tiền hay hợp đồng tương lai.
– Hợp đồng quyền chọn tiếng Anh được gọi là gì?
Hợp đồng quyền chọn tiếng Anh được gọi là Options Contract.
– Một hợp đồng quyền chọn bất kỳ đều bao gồm bốn đặc điểm cơ bản sau:
+ Loại quyền (quyền chọn bán hoặc chọn mua).
+ Tên hàng hoá cơ sở và khối lượng được mua hoặc bán theo quyền.
+ Ngày đáo hạn.
+ Giá thực thi.
– Có bốn đối tượng tham gia trên thị trường quyền chọn:
+ Người mua quyền mua (Buyers of calls)
+ Người bán quyền mua (Sellers of calls)
+ Người mua quyền bán (Buyers of puts)
+ Người bán quyền bán (Sellers of puts)
Người mua được xem là nhà đầu tư có vị thế dài hạn và người bán ở vị thế ngắn hạn trên hợp đồng.
Kéo dài kỳ hạn các quyền chọn:
Kéo dài kỳ hạn quyền chọn cũng có thể sử dụng cùng mức giá thực hiện của hợp đồng quyền chọn cũ hoặc thiết lập mức giá thực hiện quyền mới cho hợp đồng mới.
– Nếu hợp đồng mới có giá thực hiện cao hơn hợp đồng ban đầu thì sẽ được gọi là chiến lược kéo dài kỳ hạn lên (Roll up).
– Còn nếu hợp đồng mới có giá thực hiện thấp hợp đồng ban đầu thì được gọi là chiến lược kéo dài kỳ hạn xuống (Roll down).
Các chiến lược cụ thể này có thể được sử dụng để nhằm mục đích có thể bảo vệ lợi nhuận hoặc phòng ngừa rủi ro thua lỗ. Ví dụ một chủ thể là nhà giao dịch có quyền chọn bán đáo hạn vào tháng 6 với giá thực hiện 10$ cổ phiếu ABC, cổ phiếu ABC đang giao dịch ở mức 12$.
Khi quyền chọn mua sắp hết hạn, nếu các chủ thể là những nhà giao dịch thấy vẫn cổ phiếu ABC đang đà tăng giá, người này cũng có thể chọn duy trì chiến lược đầu tư và bảo vệ lợi nhuận bằng cách bán quyền chọn bán tháng 6 và mua đồng thời quyền chọn bán đáo hạn vào tháng 9 cùng giá thực hiện là 12$.
Chiến lược kéo dài kỳ hạn lên với giá thực hiện cao hơn làm giảm phí phần bù phải trả cho quyền chọn thứ hai (so với việc mua quyền chọn mua mới với giá thực hiện 10$), do đó bảo vệ một phần lợi nhuận từ giao dịch ban đầu.
2.2. Kéo dài kỳ hạn các hợp đồng kỳ hạn:
Hợp đồng kỳ hạn:
– Khái niệm hợp đồng kỳ hạn:
Hợp đồng kỳ hạn được hiểu cơ bản là một hợp đồng tuỳ chỉnh giữa hai bên để mua hoặc bán một tài sản ở một mức giá đã xác định vào một ngày trong tương lai. (Theo Investopedia)
Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên mua cam kết nhận hàng hoá tại một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng. (Theo Luật thương mại 2005).
– Hợp đồng kỳ hạn trong tiếng Anh được gọi là gì?
Hợp đồng kỳ hạn trong tiếng Anh được gọi là Forward contract.
– Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn:
+ Hợp đồng kỳ hạn không giống như hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn không trao đổi trên thị trường, không được định giá hàng ngày.
+ Hợp đồng kỳ hạn không phải tiêu chuẩn của thị trường riêng biệt, ngày thực hiện hợp đồng được xác định tuỳ theo từng hợp đồng.
+ Giá trong hợp đồng kỳ ì hạn là giá giao hàng, tại thời điểm kỳ hợp đồng, giá chuyển giao được chọn để giá trị của hai bên mua bán là bằng không. Điều này có nghĩa là không có chi phí khi mua bán hợp đồng kỳ hạn.
+ Hợp đồng kỳ hạn được nhà đầu tư sử dụng để tiến hành đầu cơ và bảo hộ.
– Ưu điểm:
Đối với doanh nghiệp, với tư cách là công cụ phòng chống rủi ro, hợp đồng kỳ hạn được dùng để nhằm mục đích có thể cố định khoản thu nhập hay chi trả của doanh nghiệp theo một mức giá được ấn định trước, bất chấp sự biến động của tài sản cơ sở trên thị trường.
Hợp đồng kỳ hạn chỉ là sự thỏa thuận riêng biệt của hai bên nên quy cách của hàng hóa giao dịch không được chuẩn hóa. Do vậy mà loại hợp đồng này thường rất linh hoạt về thời hạn thực hiện hợp đồng, quy mô hợp đồng, thời gian giao dịch…
– Hạn chế:
Hạn chế của loại hợp đồng kỳ hạn đó chính là tính thanh khoản khá kém. Bên bán hoặc bên mua không thể dễ dàng chuyển nhượng vị trí của mình trong hợp đồng trước ngày đáo hạn.
Ví dụ các bên không thể bán hợp đồng khi không thấy có lợi, hoặc cũng không thể hủy bỏ hợp đồng khi không có nhu cầu đối với tài sản cơ sở hoặc khi thấy bất lợi.
Một hạn chế lớn hơn nữa của hợp đồng kỳ hạn đó chính là rủi ro xảy ra khi một bên tham gia hợp đồng không có khả năng thực hiện hợp đồng. Ví dụ nếu giá tài sản cơ sở trên thị trường giảm xuống quá mạnh và gây tổn thất quá lớn, bên mua có thể từ chối không mua theo cam kết trong hợp đồng.
Kéo dài kỳ hạn các hợp đồng kỳ hạn:
Hợp đồng hối đoái kỳ hạn thông thường sẽ được kéo dài kỳ hạn khi ngày đáo hạn trở thành ngày giao ngay.
Nếu một chủ thể là nhà đầu tư đã mua cặp EUR/USD với giá trị 1.0500 vào ngày 30 tháng 6, hợp đồng sẽ được kéo dài kỳ hạn vào ngày 28 tháng 6 bằng cách tham gia vào một giao dịch hoán đổi.
Nếu tỷ giá giao ngay trên thị trường là 1.1050, nhà đầu tư bán cùng lượng đồng euro với tỷ giá đó và nhận một khoản lợi nhuận bằng đồng đô la Mỹ vào ngày 30 tháng 6.
Giá trị đồng euro ròng của nhà đầu tư sẽ bằng 0 mà không cần chuyển giao số tiền nào trong thực tế.
Đồng thời, người này cũng kỳ một hợp đồng kỳ hạn mới để mua cùng số tiền euro với ngày kỳ hạn mới, tỷ giá kỳ hạn sẽ bằng tỉ giá giao ngay (1,1050) cộng hoặc trừ điểm kỳ hạn của ngày kỳ hạn mới.
2.3. Kéo dài kỳ hạn các hợp đồng tương lai:
Ta hiểu về hợp đồng tương lai như sau:
Trong lĩnh vực tài chính, hợp đồng tương lai được hiểu là một hợp đồng chuẩn hóa giữa hai bên nhằm mục đích để có thể thực hiện việc trao đổi một tài sản cụ thể có chất lượng và khối lượng chuẩn hóa với giá thỏa thuận hôm nay (gọi là giá tương lai (futures price) hay giá xuất phát) nhưng lại giao hàng vào một thời điểm cụ thể trong tương lai, ngày giao hàng). Các hợp đồng này được giao dịch thông qua sàn giao dịch tương lai (futures exchange).
Kéo dài kỳ hạn các hợp đồng tương lai:
Để nhằm mục đích có thể kéo dài kỳ hạn vị thế hợp đồng tương lai, hợp đồng phải được đóng trước ngày thông báo đầu tiên (First Notice Day) trong trường hợp hợp đồng chuyển giao thực tế, hoặc trước ngày giao dịch cuối cùng (Last Trading Day) trong trường hợp hợp đồng thanh toán bằng tiền mặt.
Hợp đồng tương lai thường được đóng để thu tiền mặt đồng thời nhà đầu tư sẽ tham gia vào một hợp đồng tương lai với thời hạn mới.
Ví dụ cụ thể như nếu một chủ thể là nhà giao dịch mua hợp đồng tương lai dầu thô với giá 75$ khi hết hạn vào tháng 6, họ sẽ đóng giao dịch trước khi hợp đồng hết hạn và kỳ hợp đồng dầu thô mới theo tỷ giá thị trường hiện tại có ngày đáo hạn xa hơn.