Các báo cáo tài chính được sử dụng trong các báo cáo tài chính mô tả năm cách phân loại dữ liệu tài chính chính: thu nhập, chi tiêu, tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Doanh thu và chi phí được liệt kê trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Vậy kế toán tài chính là gì? Cách thức hoạt động của kế toán tài chính như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Kế toán tài chính là gì?
Kế toán tài chính là một nhánh kế toán cụ thể liên quan đến quá trình ghi chép, tổng hợp và báo cáo vô số các giao dịch phát sinh từ hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian. Các giao dịch này được tóm tắt trong quá trình lập báo cáo tài chính, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ghi lại kết quả hoạt động của công ty trong một thời kỳ cụ thể.
Cơ hội làm việc cho một kế toán tài chính có thể được tìm thấy trong cả khu vực công và tư nhân. Nhiệm vụ của kế toán tài chính có thể khác với nhiệm vụ của kế toán tổng hợp, người làm việc cho chính mình thay vì trực tiếp cho một công ty hoặc tổ chức.
Kế toán tài chính là một loại hình kế toán đặc biệt bao gồm phương pháp lập chứng từ, tổng hợp và báo cáo các nghiệp vụ phát sinh từ hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian. Các giao dịch như vậy được phác thảo trong quá trình chuẩn bị các tài khoản, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ghi lại kết quả tài chính của công ty trong một khoảng thời gian cụ thể. Kế toán tài chính phản ánh kế toán “dồn tích” so với kế toán “tiền mặt”. Các công ty phi lợi nhuận, công ty và doanh nghiệp nhỏ sử dụng kế toán trong các vấn đề tài chính.
Một kế toán tài chính có thể có cơ hội việc làm trong cả khu vực công và khu vực tư nhân. Nhiệm vụ của kế toán tài chính khác với nhiệm vụ của kế toán tổng hợp, người làm việc cho bản thân mình hơn là cho một công ty hoặc tổ chức trực tiếp. Kế toán tài chính sử dụng một bộ các chuẩn mực kế toán đã được phát triển. Việc lựa chọn các chuẩn mực kế toán để sử dụng bởi một kế toán tài chính phụ thuộc vào các yêu cầu về chế độ và báo cáo mà công ty phải đối mặt.
Để tuân thủ các nguyên tắc kế toán do Đạo luật Công ty thiết lập, báo cáo tài chính phải được công bố hàng quý bởi các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán được công nhận.
Kế toán tài chính là lĩnh vực kế toán liên quan đến việc tóm tắt, phân tích và báo cáo các giao dịch tài chính liên quan đến một doanh nghiệp. Điều này liên quan đến việc lập các báo cáo tài chính sẵn có để sử dụng cho công chúng. Các cổ đông, nhà cung cấp, ngân hàng, nhân viên, cơ quan chính phủ, chủ sở hữu doanh nghiệp và các bên liên quan khác là những ví dụ về những người quan tâm đến việc nhận thông tin đó cho mục đích ra quyết định. Kế toán tài chính được điều chỉnh bởi cả các chuẩn mực kế toán trong nước và quốc tế. Các Nguyên tắc Kế toán Thường được Chấp nhận (GAAP) là khuôn khổ tiêu chuẩn của các hướng dẫn về kế toán tài chính được sử dụng trong bất kỳ khu vực pháp lý nhất định nào. Nó bao gồm các chuẩn mực, quy ước và quy tắc mà kế toán viên tuân theo trong việc ghi chép, tổng hợp và lập báo cáo tài chính.
Mặt khác, Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) là một tập hợp các chuẩn mực kế toán có thể thông qua nêu rõ cách thức các loại giao dịch cụ thể và các sự kiện khác phải được báo cáo trong báo cáo tài chính. IFRS do Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) ban hành. Với việc IFRS ngày càng phổ biến trên trường quốc tế, tính nhất quán trong báo cáo tài chính đã trở nên phổ biến hơn giữa các tổ chức toàn cầu. Trong khi kế toán tài chính được sử dụng để chuẩn bị thông tin kế toán cho những người bên ngoài tổ chức hoặc không tham gia vào hoạt động hàng ngày của công ty, kế toán quản lý cung cấp thông tin kế toán để giúp nhà quản lý đưa ra quyết định quản lý doanh nghiệp.
Kế toán tài chính trong tiếng Anh là: “Financial accounting”
2. Cách thức hoạt động của kế toán tài chính:
Bảng cân đối kế toán báo cáo về các tài khoản tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Bảng cân đối kế toán sử dụng các báo cáo tài chính để công bố kiểm soát các lợi ích kinh tế tiềm năng của công ty. Sự khác biệt chính giữa kế toán tài chính và kế toán quản lý là kế toán tài chính nhằm cung cấp thông tin cho các bên bên ngoài tổ chức. Ngược lại, thông tin kế toán quản lý được thiết kế để giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định trong tổ chức. Đối với các cơ quan chính phủ và các tổ chức tài chính, việc lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán có tầm quan trọng cao nhất. Các chuẩn mực kế toán khác nhau không phù hợp với việc quản lý các hoạt động kinh doanh. Do đó, Ban Giám đốc nội bộ sử dụng các quy tắc và thủ tục kế toán cụ thể để xem xét nội bộ doanh nghiệp.
Kế toán tài chính sử dụng một loạt các nguyên tắc kế toán đã được thiết lập. Việc lựa chọn các nguyên tắc kế toán để sử dụng trong quá trình kế toán tài chính phụ thuộc vào các yêu cầu về chế độ và báo cáo mà doanh nghiệp phải đối mặt. Đối với các công ty đại chúng của Hoa Kỳ, các doanh nghiệp được yêu cầu thực hiện kế toán tài chính theo các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP) .
Việc thiết lập các nguyên tắc kế toán này là cung cấp thông tin nhất quán cho các nhà đầu tư, chủ nợ, cơ quan quản lý và cơ quan thuế.
Kế toán tài chính theo cơ sở dồn tích hoặc cơ sở tiền mặt của kế toán. Các tổ chức phi lợi nhuận, công ty và doanh nghiệp nhỏ sử dụng kế toán tài chính. Báo cáo tài chính xảy ra thông qua việc sử dụng các báo cáo tài chính trong năm lĩnh vực riêng biệt. Báo cáo tài chính được sử dụng trong kế toán tài chính trình bày năm cách phân loại chính của dữ liệu tài chính: doanh thu, chi phí, tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Doanh thu và chi phí được hạch toán và báo cáo trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Họ có thể bao gồm tất cả mọi thứ từ R&D cho đến bảng lương.
Các công ty đại chúng quốc tế cũng thường xuyên báo cáo tài chính theo các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế.Kết quả kế toán tài chính là xác định thu nhập ròng ở cuối báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các tài khoản tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu được báo cáo trên bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán sử dụng kế toán tài chính để báo cáo quyền sở hữu về các lợi ích kinh tế trong tương lai của công ty.
Phương pháp Tích lũy so với Phương pháp Tiền mặt
Kế toán tài chính có thể được thực hiện theo phương pháp dồn tích, phương pháp tiền mặt hoặc kết hợp cả hai phương pháp này. Kế toán dồn tích yêu cầu ghi lại các giao dịch khi các giao dịch đã xảy ra và doanh thu có thể ghi nhận được.
Kế toán tiền mặt chỉ yêu cầu ghi lại các giao dịch khi trao đổi tiền mặt. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi nhận được khoản thanh toán, và chi phí chỉ được ghi nhận khi việc thanh toán nghĩa vụ.
3. Sự khác biệt kế toán tài chính với Kế toán quản lý:
Sự khác biệt cơ bản giữa kế toán tài chính và kế toán quản lý là kế toán tài chính nhằm mục đích cung cấp thông tin cho các bên bên ngoài tổ chức, trong khi thông tin kế toán quản lý nhằm giúp các nhà quản lý trong tổ chức ra quyết định.
Việc lập báo cáo tài chính sử dụng các nguyên tắc kế toán là phù hợp nhất đối với các tổ chức quản lý và các tổ chức tài chính. Bởi vì có nhiều quy tắc kế toán không phù hợp với quản lý hoạt động kinh doanh, các quy tắc và thủ tục kế toán khác nhau được quản lý nội bộ sử dụng để phân tích hoạt động kinh doanh nội bộ.
Việc chỉ định kế toán phổ biến nhất thể hiện khả năng thực hiện kế toán tài chính là giấy phép Kế toán công chứng (CPA). Bên ngoài, những người có giấy phép Kế toán Công chứng (CA) cũng thể hiện khả năng. Việc chỉ định Kế toán Quản lý được Chứng nhận (CMA) thể hiện khả năng thực hiện các chức năng quản lý nội bộ hơn là kế toán tài chính.