Dưới đây là bài viết về chủ đề: Hướng dẫn cách soạn văn lớp 8 sách Chân trời sáng tạo với nội dung tóm tắt về từng văn bản cần chú ý, cùng với đó là cấu trúc môn Ngữ văn, mời bạn đọc theo dõi.
Mục lục bài viết
1. Cấu trúc môn Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo:
Soạn văn 8 Chân trời sáng tạo Tập 1
Bài 1: Những gương mặt thân yêu (Thơ sáu chữ, bảy chữ)
– Tri thức ngữ văn trang 11
– Trong lời mẹ hát
– Nhớ đồng
– Những chiếc lá thơm tho
– Thực hành tiếng Việt trang 20
– Chái bếp
– Làm một bài thơ sáu chữ hoặc bảy chữ
– Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do
– Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác
– Ôn tập trang 29
Bài 2: Những bí ẩn của thế giới tự nhiên (Văn bản thông tin)
– Tri thức ngữ văn trang 30
– Bạn đã biết gì về sóng thần?
– Sao băng là gì và những điều bạn cần biết về sao băng?
– Mưa xuân II
– Thực hành tiếng Việt trang 41
– Những điều bí ẩn trong tập tính di cư của các loài chim
– Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
– Nghe và nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm, trình bày lại nội dung đó
– Ôn tập trang 54
Bài 3: Sự sống thiêng liêng (Văn bản nghị luận)
– Tri thức ngữ văn trang 56
– Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
– Thiên nhiên và hồn người lúc sang thu
– Bài ca Côn Sơn
– Thực hành tiếng Việt trang 66
– Lối sống đơn giản – xu thế của thế kỉ XXI
– Viết văn bản nghị luận về một vấn đề của đời sống
– Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội
– Ôn tập trang 76
Bài 4: Sắc thái của tiếng cười
– Tri thức ngữ văn trang 78
– Vắt cổ chày ra nước, May không đi giày
– Khoe của, Con rắn vuông
– Tiếng cười có lợi ích gì
– Thực hành tiếng Việt trang 86
– Văn hay
– Viết bài văn kể lại một hoạt động xã hội
– Thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống
– Ôn tập trang 95
Bài 5: Những tình huống khôi hài
– Tri thức ngữ văn trang 97
– Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
– Cái chúc thư
– Loại vi trùng quý hiếm
– Thực hành tiếng Việt trang 115
– Thuyền trưởng tàu viễn dương
– Viết văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống
– Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội
– Ôn tập trang 130
Ôn tập cuối học kì 1
I. Đọc (trang 131)
II. Tiếng Việt (trang 132)
III. Viết (trang 133)
IV. Nói và nghe (trang 134)
Soạn văn 8 Chân trời sáng tạo Tập 2
Bài 6: Tình yêu Tổ Quốc (Thơ thất ngôn bát cú và tứ tuyệt luật Đường)
– Tri thức ngữ văn trang 5
– Nam quốc sơn hà
– Qua đèo ngang
– Lòng yêu nước của nhân dân ta
– Thực hành tiếng Việt trang 12
– Chạy giặc
– Viết bài văn kể lại một hoạt động xã hội
– Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác
– Ôn tập trang 16
Bài 7: Yêu thương và hi vọng (Truyện)
– Tri thức ngữ văn trang 18
– Bồng chanh đỏ
– Bố của Xi-mông (Simon)
– Đảo Sơn Ca
– Thực hành tiếng Việt trang 32
– Cây sồi mùa đông
– Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học
– Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác
– Ôn tập trang 43
Bài 8: Cánh cửa mở ra thế giới (Văn bản thông tin)
– Tri thức ngữ văn trang 45
– Chuyến du hành về tuổi thơ
– Mẹ vắng nhà – Bộ phim tuyệt đẹp về những đứa trẻ thời chiến tranh
– Tình yêu sách
– Thực hành tiếng Việt trang 53
– Tốt-tô-chan (totto-chan) bên cửa sổ
– Khi trẻ con lớn lên trong tình thương
– Viết bài văn giới thiệu một cuốn sách yêu thích
– Trình bày, giới thiệu về một cuốn sách
– Ôn tập trang 65
Bài 9: Âm vang của lịch sử (Truyện lịch sử)
– Tri thức ngữ văn trang 67
– Hoàng Lê nhất thống chí
– Viên tướng trẻ và con ngựa trắng
– Đại Nam quốc sử diễn ca
– Thực hành tiếng Việt trang 87
– Bến Nhà Rồng năm ấy…
– Viết bài văn kể lại một chuyến đi
– Nghe và nắm bắt nội dung chính đã trao đổi, thảo luận và trình bày lại nội dung đó
– Ôn tập trang 98
Bài 10: Cười mình, cười người (Thơ trào phúng)
– Tri thức ngữ văn trang 100
– Bạn đến chơi nhà
– Đề đền Sầm Nghi Đống
– Hiểu rõ bản thân
– Thực hành tiếng Việt trang 105
– Tự trào
– Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học
– Thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống
– Ôn tập trang 113
– Ôn tập cuối học kì 2
– Đọc trang 114
– Tiếng Việt trang 115
– Viết trang 116
– Nói và nghe trang 117
2. Hướng dẫn cách soạn văn lớp 8 sách Chân trời sáng tạo tập 1:
Văn bản “Trong lời mẹ hát”: Truyện chia sẻ tình yêu và biết ơn đối với mẹ, sử dụng hình ảnh và lời ru tinh tế, thể hiện sự tài năng của Trương Nam Hương.
Văn bản Nhớ đồng: Mô tả cảnh quê yên bình, thân thương, với những người lao động yêu lao động và mến thương cuộc sống.
Văn bản Những chiếc lá thơm tho: Kể về kỷ niệm thơ ấu với bà, tôn vinh tình yêu và sự ân cần của bà, gắn liền với những kỷ niệm đẹp về tuổi thơ.
Văn bản “Chái bếp”: Mô tả hình ảnh “chái bếp” như nơi gắn kết gia đình, đỏ lửa thắt chặt tình cảm gia đình.
Văn bản Bạn đã biết gì về sóng thần: Thông tin về sóng thần, cung cấp kiến thức để hiểu và bảo vệ bản thân trước hiện tượng này.
Văn bản Sao băng là gì và những điều bạn cần biết về sao băng: Giới thiệu về sao băng và cung cấp thông tin hữu ích về nó.
Văn bản Mưa xuân II: Bức tranh xuân đẹp qua góc nhìn giản dị, mộc mạc của tác giả.
Văn bản Những điều bí ẩn trong tập tính di cư của các loài chim: Giải thích hiện tượng di cư của chim một cách rõ ràng và chi tiết.
Văn bản Bức thư của thủ lĩnh da đỏ: Mở đầu vấn đề quan trọng về sự hòa hợp với thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
Văn bản Thiên nhiên và hồn người lúc sang thu: Cảm nhận sâu sắc về thiên nhiên và hồn người trong mùa thu.
Văn bản “Bài ca Côn Sơn”: Giao hòa giữa con người và thiên nhiên, thể hiện trong bài thơ của Nguyễn Trãi.
Văn bản Lối sống đơn giản – Xu thế của thế kỷ XXI: Bàn luận về lối sống đơn giản và tại sao nó trở thành xu thế.
Văn bản Vắt cổ chày ra nước: Kết luận về tính keo kiệt và ích kỷ của người chủ nhà, thể hiện sự bất công đối với người lao động.
Văn bản Con rắn vuông: Phê phán tính khoác lác và khoe khoang của người chồng, tạo điểm nhấn hài hước.
Văn bản Tiếng cười có lợi ích gì: Thảo luận về lợi ích của tiếng cười cho mỗi cá nhân.
Văn bản Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục: Mô tả tính lố lăng của một người trưởng giả đòi học làm sang.
Văn bản Cái chúc thư: Phê phán tính ham tiền tài và trục lợi của những nhân vật.
Văn bản Loài vi trùng quý hiếm: Phê phán tinh thần kiêu căng và thiếu tâm huyết của một giáo sư.
Văn bản “Thuyền trưởng tàu viễn dương”: Nổi bật sự giả dối và hậu quả của nó trong xã hội.
3. Hướng dẫn cách soạn văn lớp 8 sách Chân trời sáng tạo tập 2:
Văn bản Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà): Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam, đầy hùng hồn và tự hào dân tộc.
Văn bản Qua Đèo Ngang: Mô tả Đèo Ngang với cảnh đẹp thoáng đãng và sự cô đơn, nhớ nhà của tác giả.
Văn bản Lòng yêu nước của nhân dân ta: Chứng minh lòng yêu nước mạnh mẽ qua lịch sử kháng chiến chống Pháp.
Văn bản Chạy giặc: Thể hiện tình cảm đau thương và kêu gọi chiến đấu để bảo vệ đất nước.
Văn bản Bồng chanh đỏ: Tác phẩm về tình bạn trong sáng và đáng yêu của trẻ em với thiên nhiên.
Văn bản Bố của Xi-mông: Khắc họa hình tượng cậu bé Xi-mông và nhấn mạnh lòng nhân ái.
Văn bản Đảo Sơn Ca: Mô tả vẻ đẹp của thiên nhiên, chùa cổ và hình ảnh anh lính trẻ đứng canh chim làm tổ.
Văn bản Cây sồi mùa đông: Tôn vinh khung cảnh mùa đông dưới gốc cây sồi và giáo viên giúp học trò hiểu về cuộc sống.
Văn bản Chuyến du hành về tuổi thơ: Kể về cuộc sống kỳ diệu của Mùi và bạn bè, là hành trình trưởng thành.
Văn bản “Mẹ vắng nhà” – Bộ phim về thời chiến tranh: Nói về cuộc sống của chi Út Tịch và năm đứa con trong bối cảnh chiến tranh Việt Nam.
Văn bản Tình yêu sách: Tự thuật về đam mê đọc sách của người viết.
Văn bản “Tốt-tô-chan bên cửa sổ”: Miêu tả hành trình ước mơ của trẻ em và sự thấu hiểu của thầy cô.
Văn bản Hoàng Lê Nhất thông chiến: Bức tranh về cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông và nhân vật Trần Quốc Toản.
Văn bản Bạn đến chơi nhà: Ca ngợi tình bạn chân thành và vui vẻ của tác giả.
Văn bản Đền Sầm Nghi Đống: Thể hiện khát vọng bình đẳng và sự nghiệp anh hùng của người phụ nữ.
4. Các lưu ý khi soạn văn lớp 6 để đạt kết quả cao:
Soạn văn là một hoạt động quan trọng giúp học sinh phát triển kỹ năng viết và sự sáng tạo ngôn ngữ. Để đạt kết quả cao khi soạn văn ở lớp 6, dưới đây là một số lưu ý quan trọng:
– Hiểu rõ đề bài:
Đầu tiên, học sinh cần đọc và hiểu rõ đề bài. Xác định rõ chủ đề và yêu cầu cụ thể của đề bài để không bỏ sót thông tin quan trọng.
– Lập kế hoạch:
Phân chia thời gian hiệu quả giữa việc nghĩ ý và viết bài. Đặt ra một kế hoạch làm việc có thứ tự để không bị bối rối trong quá trình soạn.
– Tập trung vào ý chính:
Tìm ra ý chính của bài văn và giữ cho toàn bộ nội dung xoay quanh ý đó. Điều này giúp bài văn có tính nhất quán và dễ hiểu.