Hợp đồng hoán đổi tiền tệ là một hợp đồng phái sinh giữa hai bên liên quan đến việc trao đổi các khoản thanh toán lãi suất, cũng như trao đổi các khoản tiền gốc trong một số trường hợp có giá trị bằng các loại tiền tệ khác nhau. Đặc điểm của hợp đồng hoán đổi tiền tệ?
Trong quá trình thực hiện các hoạt động giao kết hợp đồng thì ngoài những hợp đồng trao đổi buôn bán hay hợp đồng dịch vụ thông thường, thì trong thị trường kinh tế hiện nay các chủ thể còn thực hiện việc giao kết hợp đồng đối với việc chi trả các khoản thanh toán theo định kì bằng hai loại tiền tệ khác nhau với lãi suất đã định trước và gọi hoạt động này nôn na là hợp đồng hoán đổi tiền tệ?
1. Hợp đồng hoán đổi tiền tệ là gì?
Hoán đổi tiền tệ, đôi khi được gọi là hoán đổi tiền tệ chéo, liên quan đến việc trao đổi tiền lãi – và đôi khi tiền gốc – bằng một loại tiền tệ cho cùng một loại tiền tệ khác. Các khoản thanh toán lãi suất được trao đổi vào những ngày cố định trong suốt thời hạn của hợp đồng. Nó được coi là một giao dịch ngoại hối và pháp luật không bắt buộc phải thể hiện trên bảng cân đối kế toán của công ty.
Hoán đổi tiền tệ liên quan đến việc trao đổi tiền lãi – và đôi khi là tiền gốc – bằng một loại tiền tệ cho cùng một loại tiền tệ khác. Các công ty kinh doanh ở nước ngoài thường sử dụng hình thức hoán đổi tiền tệ để có được tỷ lệ cho vay bằng nội tệ ưu đãi hơn so với việc họ vay tiền từ ngân hàng trong nước. Được coi là một giao dịch ngoại hối, các giao dịch hoán đổi tiền tệ không bắt buộc phải được thể hiện trên bảng cân đối kế toán của công ty theo quy định của pháp luật. Các biến thể lãi suất cho hoán đổi tiền tệ bao gồm lãi suất cố định với lãi suất cố định, lãi suất thả nổi với lãi suất thả nổi hoặc lãi suất cố định với lãi suất thả nổi.
Hoán đổi tiền tệ ban đầu được thực hiện để vượt qua các biện pháp kiểm soát hối đoái, các giới hạn của chính phủ đối với việc mua và / hoặc bán tiền tệ. Mặc dù các quốc gia có nền kinh tế yếu và / hoặc đang phát triển thường sử dụng biện pháp kiểm soát ngoại hối để hạn chế đầu cơ đối với đồng tiền của họ, ngày nay hầu hết các nền kinh tế phát triển đã loại bỏ các biện pháp kiểm soát. Vì vậy, hoán đổi hiện nay được thực hiện phổ biến nhất để bảo vệ các khoản đầu tư dài hạn và thay đổi mức chênh lệch lãi suất của hai bên. Các công ty kinh doanh ở nước ngoài thường sử dụng hình thức hoán đổi tiền tệ để có được tỷ lệ cho vay bằng nội tệ ưu đãi hơn so với mức họ có thể nếu họ vay tiền từ ngân hàng ở quốc gia đó.
Hợp đồng hoán đổi tiền tệ (còn được gọi là hợp đồng hoán đổi tiền tệ chéo) là một hợp đồng phái sinh giữa hai bên liên quan đến việc trao đổi các khoản thanh toán lãi suất, cũng như trao đổi các khoản tiền gốc trong một số trường hợp có giá trị bằng các loại tiền tệ khác nhau. Mặc dù các hợp đồng hoán đổi tiền tệ thường ngụ ý việc trao đổi số tiền gốc, nhưng một số hợp đồng hoán đổi có thể chỉ yêu cầu chuyển các khoản thanh toán lãi suất.
Cách Hoán đổi Tiền tệ được Định giá
Định giá được biểu thị bằng giá trị dựa trên chênh lệch LIBOR +/-, dựa trên rủi ro tín dụng giữa các bên trao đổi. LIBOR được coi là lãi suất chuẩn mà các ngân hàng lớn trên toàn cầu cho nhau vay trên thị trường liên ngân hàng để vay ngắn hạn. Chênh lệch bắt nguồn từ rủi ro tín dụng, là khoản phí bảo hiểm dựa trên khả năng bên đó có khả năng thanh toán khoản nợ mà họ đã vay với lãi suất.
Trong một giao dịch hoán đổi tiền tệ, các bên đồng ý trước về việc họ có trao đổi số tiền gốc của hai loại tiền tệ này khi bắt đầu giao dịch hay không. Hai khoản tiền chính tạo ra một tỷ giá hối đoái ngụ ý. Ví dụ: nếu một giao dịch hoán đổi liên quan đến việc trao đổi 10 triệu € so với 12,5 triệu đô la, điều đó tạo ra tỷ giá hối đoái EUR / USD ngụ ý là 1,25. Khi đáo hạn, hai khoản tiền gốc giống nhau phải được trao đổi, điều này gây ra rủi ro tỷ giá hối đoái vì thị trường có thể đã di chuyển xa mức 1,25 trong những năm gần đây.
Định giá thường được biểu thị bằng Lãi suất ưu đãi liên ngân hàng Luân Đôn (LIBOR), cộng hoặc trừ một số điểm nhất định, dựa trên đường cong lãi suất lúc ban đầu và rủi ro tín dụng của hai bên.
2. Đặc điểm của hợp đồng hoán đổi tiền tệ:
Một giao dịch hoán đổi tiền tệ bao gồm hai luồng (chân) thanh toán lãi suất cố định hoặc thả nổi bằng hai loại tiền tệ. Việc chuyển tiền trả lãi xảy ra vào những ngày định trước. Ngoài ra, nếu các đối tác hoán đổi trước đó đã đồng ý trao đổi các khoản tiền gốc, thì các khoản tiền đó cũng phải được trao đổi vào ngày đáo hạn với cùng một tỷ giá hối đoái. Hoán đổi tiền tệ chủ yếu được sử dụng để phòng ngừa rủi ro tiềm ẩn liên quan đến sự biến động của tỷ giá hối đoái hoặc để có được lãi suất thấp hơn đối với các khoản vay bằng ngoại tệ. Giao dịch hoán đổi thường được sử dụng bởi các công ty hoạt động ở các quốc gia khác nhau. Ví dụ, nếu một công ty đang tiến hành kinh doanh ở nước ngoài, nó thường sử dụng hoán đổi tiền tệ để thu được lãi suất vay có lợi hơn bằng nội tệ của họ, trái ngược với việc vay tiền từ ngân hàng nước ngoài. Ví dụ, một công ty có thể vay bằng nội tệ và ký hợp đồng hoán đổi với một công ty nước ngoài để nhận được mức lãi suất ưu đãi hơn đối với loại ngoại tệ không có sẵn.
Để hiểu cơ chế đằng sau hợp đồng hoán đổi tiền tệ, hãy xem xét ví dụ sau. Công ty A là một công ty có trụ sở tại Hoa Kỳ đang có kế hoạch mở rộng hoạt động của mình ở Châu Âu. Công ty A yêu cầu € 850,000 để tài trợ cho việc mở rộng châu Âu của mình.
Mặt khác, Công ty B là một công ty của Đức hoạt động tại Hoa Kỳ. Công ty B muốn mua lại một công ty ở Hoa Kỳ để đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình. Thương vụ mua lại đòi hỏi 1 triệu đô la Mỹ tài trợ. Cả Công ty A và Công ty B đều không giữ đủ tiền mặt để tài trợ cho các dự án tương ứng của họ. Do đó, cả hai công ty sẽ tìm cách thu được các khoản tiền cần thiết thông qua việc vay nợ. Công ty A và Công ty B sẽ thích vay bằng nội tệ của họ (có thể vay với lãi suất thấp hơn) và sau đó ký kết thỏa thuận hoán đổi tiền tệ với nhau. Việc hoán đổi tiền tệ giữa Công ty A và Công ty B có thể được thiết kế theo cách sau. Công ty A nhận được hạn mức tín dụng 1 triệu đô la từ Ngân hàng A với lãi suất cố định là 3,5%. Đồng thời, Công ty B vay Ngân hàng B 850.000 € với lãi suất thả nổi LIBOR kỳ hạn 6 tháng.
Các công ty quyết định tạo ra một thỏa thuận hoán đổi với nhau. Theo thỏa thuận, Công ty A và Công ty B phải trao đổi số tiền gốc (1 triệu đô la và 850.000 €) khi bắt đầu giao dịch. Ngoài ra, các bên phải trao đổi các khoản thanh toán lãi suất nửa năm một lần. Công ty A phải trả cho Công ty B các khoản thanh toán lãi suất thả nổi bằng đồng euro, trong khi Công ty B sẽ trả cho Công ty A các khoản thanh toán lãi suất cố định bằng đô la Mỹ. Vào ngày đáo hạn, các công ty sẽ đổi lại số tiền gốc với tỷ giá tương tự (1 đô la = 0,85 €).
Các loại hợp đồng hoán đổi tiền tệ
Tương tự như hoán đổi lãi suất, hoán đổi tiền tệ có thể được phân loại dựa trên các loại chân có liên quan đến hợp đồng. Các loại hoán đổi tiền tệ thường gặp nhất bao gồm:
– Cố định so với thả nổi: Một chặng của hoán đổi tiền tệ đại diện cho một luồng thanh toán lãi suất cố định trong khi một chặng khác là một luồng thanh toán lãi suất thả nổi.
– Float so với Float (Basis Swap): Giao dịch hoán đổi float so với float thường được gọi là hoán đổi cơ sở. Trong giao dịch hoán đổi cơ sở, cả hai chân hoán đổi đều đại diện cho các khoản thanh toán lãi suất thả nổi.
– Cố định so với Cố định: Cả hai luồng hợp đồng hoán đổi tiền tệ đều liên quan đến thanh toán lãi suất cố định.
Ví dụ: khi tiến hành hoán đổi tiền tệ giữa USD sang CAD, một bên quyết định trả lãi suất cố định cho khoản vay bằng CAD có thể đổi lãi suất đó thành lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi bằng USD. Một ví dụ khác liên quan đến tỷ giá thả nổi. Nếu một bên muốn trao đổi tỷ giá thả nổi đối với khoản vay bằng CAD, họ cũng có thể giao dịch tỷ giá đó với tỷ giá thả nổi hoặc cố định bằng USD. Các khoản thanh toán lãi suất được tính toán trên cơ sở hàng quý hoặc nửa năm.