Hợp đồng dịch vụ quản lí quĩ đầu tư chứng khoán là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và khách hàng là các nhà đầu tư. Các điều khoản?
Chứng khoán và thị trường chứng khoán là những khái niệm mới trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Việc tìm hiểu chứng khoán và thị trường chứng khoán dưới góc độ pháp lý là đòi hỏi cấp bách hiện nay. Song song với việc tiến hành các điều kiện vật chất- kỹ thuật cho việc hình thành các sở giao dịch chứng khoán nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung, Nhà nước ta đang từng bước xây dựng pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trong đó, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là một trong những hoạt động không thể thiếu và có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
1. Hợp đồng dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là gì?
Hợp đồng dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và khách hàng là các nhà đầu tư. Ở đây, khách hàng có thể là cá nhân hoặc là tập thể( nhóm) các nhà đầu tư. Theo đó, về bản chất hợp đồng dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là việc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán nhận sự ủy thác từ khách hàng để tiến hành những việc như: thành lập, quản lý cũng như điều hành quỹ đầu tư chứng khoán từ những nguồn vốn góp của các nhà đầu tư, song song với đó, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán sẽ được nhận tiền phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán từ khách hàng.
– Về bản chất pháp lý, chứng khoán là loại quyền tài sản. Chứng khoán thể hiện quyền tài sản của chủ thể nhất định;
– Thể loại của chứng khoán rất đa dạng. Định nghĩa không liệt kê hết mà chỉ nêu ra 3 loại chứng khoán phổ biến và truyền thống là cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư;
– Hình thức thể hiện của chứng khoán rất đơn giản. Chứng khoán có thế là chứng chỉ hoặc là bút toán thể hiện lợi ích tài sản hoặc lợi ích sở hữu của người sở hữu chứng khoán. Chứng chỉ quỹ đầu tư có những điểm khác so với cổ phiếu và trái phiếu mặc dù về bản chất pháp lí chúng đều thể hiện quyền tài sản của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của người phát hành. Sự khác nhau giữa chứng chỉ quỹ đầu tư với cổ phiếu thể hiện ở những điểm sau:
– Việc sở hữu chứng chỉ quỹ đầu tư không làm cho người sở hữu chúng trở thành chủ sở hữu đối với tổ chức phát hành như là việc sở hữu cổ phiếu, mặc dù tổ chức phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư được thành lập dưới hình thức công ti cổ phần hoặc công ti trách nhiệm hữu hạn. Điều 57 Nghị định 48 quy định rằng người đầu tư được hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán nhưng không trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với tài sản nằm trong phạm vi sở hữu của quỹ đầu tư chứng khoán. Điều này khác với cổ phiếu vì việc sở hữu cổ phiếu sẽ tạo cho người sở hữu cổ phiếu quyền được sở hữu công ti phát hành cổ phiếu theo tỉ lệ vốn mà họ góp vào công ti. Số vốn này được xác định căn cứ vào mệnh giá cố phiếu và số lượng cổ phiếu mà người đó sở hữu.
– Chứng chỉ quỹ đầu tư được phát hành không làm tăng thêm vốn điều lệ của tổ chức phát hành. Việc phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư chỉ có giá trị làm tăng phần vốn của quỹ được sử dụng cho việc đầu tư vào chứng khoán, tăng cơ hội đầu tư của quỹ. Bản thân tổ chức phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư cũng phải tách bạch tài sản của mình với tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán và phải chịu sự giám sát của ngân hàng về phương diện này.
– Chứng chỉ quỹ đẩu tư do công ti quản lí quỹ phát hành nhằm thu hút vốn để đầu tư vào việc kinh doanh chứng khoán. Như vậy, việc người đầu tư góp tiền vào quỹ có thể được coi là sự ủy thác của nhà đầu tư đối với công ty quản lý quỹ. Người sở hữu chứng chỉ quỹ đầu tư và người sở hữu cổ phiếu đều là những người góp vốn. Điểm khác là người sở hữu cổ phiếu với tư cách cổ đông là chủ sở hữu đối phần vốn mà họ đã góp còn người sở hữu chứng chỉ quỹ đầu tư chỉ là người sở hữu quỹ đầu tư chứng khoán mà họ đã ủy thác cho công ti quản lí quỹ chứ không sở hữu bản thân công ti này.
– Chứng chỉ quỹ đầu tư xét dưới các tiêu chí trên cũng khác với trái phiếu. Nếu như trái phiếu là chứng chỉ về khoản nợ mà chủ nợ phát hành cho người cho vay thì chứng chỉ quỹ đầu tư, là sự xác nhận về việc góp vốn vào quỹ. Tuy nhiên, đày không phải là sự góp vốn để tạo nên công ti cổ phần hay công ti trách nhiệm hữu hạn. Hơn nữa, chứng chỉ quỹ đầu tư còn khác với trái phiếu ở chỗ chứng chỉ quỹ đầu tư tạo cho người sở hữu chúng quyền được chia lợi nhuận còn trái phiếu mang lại quyền được thanh toán khoản nợ và lãi suất được ấn định.
2. Các điều khoản:
– Thông thường, trong hợp đồng dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm điều khoản chủ yếu như: đối tượng hợp đồng, mức phí, quyền và nghĩa vụ của các bên. Theo đó:
– Thứ nhất, điều khoản về đối tượng hợp đồng: về bản chất hợp đồng chính là sự thỏa thuận của các bên, trong hợp đồng dịch vụ quản lý đầu tư chứng khoán thì đối tượng của hợp đồng là những công việc mà bên cung ứng dịch vụ( quản lý quỹ đầu tư chứng khoán) phải thực hiện theo yêu cầu của bên sử dụng dịch vụ( bên nhà đầu tư chứng khoán)
– Thứ hai, điều khoản về mức phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán: có thể nói, đây là điều khoản không thể thiếu và có vai trò vô cùng quan trọng trong hợp đồng quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, bởi lẽ điều khoản này sẽ là căn cứ để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho công ty sau khi đã hoàn thành dịch vụ cho khách hàng.
– Thứ ba, điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia hợp đồng: Điều khoản này có nhiệm vụ xác định rõ các quyền và nghĩa vụ pháp lí của môi bên tham gia hợp đồng, đặc biệt là quyền và nghĩa vụ của công ty quản lí quĩ đầu tư chứng khoán.
* Trong mối quan hệ với quỹ đầu tư chứng khoán, công ti quản lý quỹ có những nghĩa vụ sau đây:
– Thực hiện hoạt động quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư | phù hợp với quy định của pháp luật, điều lệ quỹ, hợp đồng với ngân hàng giám sát và các quyết định của Đại hội nhà đầu tư phù | hợp với điều lệ quỹ. Những nghĩa vụ này đảm bảo việc công ty quản lý quỹ thực hiện đúng những cam kết và phù hợp với mục tiêu của các nhà đầu tư vào quỹ.
– Thực hiện quản lý tách biệt tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán với tài sản của công ty quản lý quỹ; tách biệt về quản lý và tài sản giữa các quỹ với nhau. Nghĩa vụ này nhằm hai mục tiêu: một là đảm bảo trên thực tế việc tách bạch tài sản của các quỹ đầu tư, vì tài sản của quỹ là của những nhà đầu tư, chứ không phải của công ty quản lí quỹ, đồng thời hạn chế việc công ty quản lý quỹ sử dụng tài sản quỹ để tiến hành hoạt động tư lợi cho mình; hai là việc tách bạch tài sản nhằm ngăn ngừa những rủi ro trong hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư này có thể ảnh hưởng đến quỹ đầu tư khác.
– Đảm bảo trong việc uỷ quyền cho bên thứ ba, thay đổi nhân sự hoặc chuyển giao việc quản lý quỹ cho công ti quản lý quỹ khác không làm tổn hại đến lợi ích của quỹ. Nghĩa vụ này đòi hỏi, mọi sự thay đổi về nhân sự của công ti quản lý quỹ, ngay cả khi công ti không còn tiếp tục quản lý quỹ do quyết định của Đại hội nhà đầu tư cũng sẽ không có tác động nhiều đến quỹ. Đây có thể coi là một nghĩa vụ mang yếu tố đạo đức nghề nghiệp được pháp luật ghi nhận thành một quy tắc pháp lý
– Xác định giá trị tài sản ròng của quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ. Giá trị tài sản ròng là giá trị của quỹ được xác định bằng cách lấy giá thị trường (được xác định theo quy định của pháp luật) của tổng tài sản quỹ trừ đi các chi phí của quỹ. Công ty quản lý quỹ phải đảm bảo thực hiện đúng quy trình xác định giá trị tài sản ròng. Giá trị tài sản ròng phải được xác định ít nhất 1 tuần một lần và phải công bố cho các nhà đầu tư.
– Đối với những giao dịch tài sản của quỹ trong đó có sự tham gia giao dịch của người có liên quan của công ty quản lý quỹ thì phải tuân thủ những yêu cầu của pháp luật trên cơ sở không làm tổn hại đến sự công bằng và quyền lợi của quỹ.
– Công bố thông tin đầy đủ và trung thực theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Đại hội nhà đầu tư, Ban đại diện quỹ hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; đối với việc quản lý quỹ đại chúng, phải thực hiện việc công bố thông tin ra công chúng theo quy định của pháp luật;
– Bồi thường những tổn thất do công ti vi phạm thoả thuận với các nhà đầu tư hoặc vi phạm pháp luật. Mức bồi thường phải dựa trên cơ sở thương lượng với các nhà đầu tư, kể cả những nhà đầu tư đã chấm dứt việc đầu tư vào quỹ nhưng bị thiệt hại; và
– Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc điều lệ quỹ.
| Bên cạnh những nghĩa vụ trên, pháp luật cũng có những quy
* Với tư cách là chủ thể kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, công ti quản lý quỹ có những quyền sau đây:
– Quyền tiến hành các hoạt động thành lập, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán theo sự uỷ thác của nhà đầu tư;
– Quyền tiến hành các giao dịch liên quan nhằm thực hiện hoặc phục vụ cho hoạt động của mình;
– Quyền được mở rộng, thu hẹp phạm vi kinh doanh trong phạm vi do pháp luật quy định; thành lập hoặc giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật;
– Quyền được hoạt động tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán;
– Quyền khởi kiện hoặc khiếu nại đối với các chủ thể thực hiện hành vi xâm phạm đến lợi ích chính đáng của công ti; và
– Các quyền năng khác mà pháp luật không cấm.
* Các quyền của công ty quản lý quỹ đối với quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý
– Quyền được tiến hành hoạt động quản lý quỹ theo thoả thuận trong Điều lệ quỹ và quyết định của Đại hội nhà đầu tư. Quyền năng này cho phép công ty quản lí quỹ có quyền quản lí hàng ngày đối với quỹ đầu tư chứng khoán và tiến hành thực hiện hoạt động đầu tư theo sự uỷ thác của các nhà đầu tư vào quỹ. Việc ra quyết định đầu tư hàng ngày không cần phải xin phép Ban đại diện quỹ hoặc Đại hội nhà đầu tư, trừ những trường hợp theo quy định của Điều lệ quỹ.
– Quyền được hưởng các khoản phí quản lý và những khoản thu khác theo thoả thuận trong điều lệ quỹ. Các khoản thu khác có thể là:
(i) Tiền thưởng do hoạt động quản lý có hiệu quả tốt của công ty. Trong trường hợp Điều lệ quỹ, Hợp đồng quản lý đầu tư có quy định về mức thưởng cho công ty quản lý quỹ trên cơ sở kết quả đầu tư, thì công ty chỉ được phép hưởng mức thưởng này nếu tỉ lệ tăng trưởng giá trị tài sản ròng của Quỹ, giá trị danh mục ủy thác do công ti quản lí tăng cao hơn so với một tỷ lệ tham chiếu được nhà đầu tư chấp thuận. Việc thưởng chỉ được thực hiện sau khi đã bù đắp các khoản thua lỗ của quỹ trong những năm trước đó.
(ii) Các chi phí khác của quỹ nếu những chi phí này được tách bạch ra khỏi phí quản lý;
(iii) Các khoản nợ mà công ti được phép cho quỹ vay hoặc vay cho quỹ theo quy định của pháp luật.