Skip to content

 

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

  • Trang chủ
  • Giáo dục
  • Kinh tế tài chính
  • Cuộc sống
  • Sức khỏe
  • Đảng đoàn
  • Văn hóa tâm linh
  • Công nghệ
  • Du lịch
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Liên hệ

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

Đóng thanh tìm kiếm

Trang chủ Giáo dục

Hình bình hành là gì? Tính chất và nhận biết hình bình hành?

  • 02/02/202402/02/2024
  • bởi Bạn Cần Biết
  • Bạn Cần Biết
    02/02/2024
    Theo dõi Bạn Cần Biết trên Google News

    Nắm vững kiến thức trọng tâm về hình bình hành sẽ giúp các bạn học sinh làm chủ được các bài toán về hình học nói chung. Dưới đây là những kiến thức cơ bản về hình bình hành. 

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Hình bình hành là gì?
      • 2 2. Tính chất và công thức hình bình hành:
      • 3 3. Dấu hiệu nhận biết hình bình hành: 
      • 4 4. Một số dạng toán liên quan đến hình bình hành: 
      • 5 5. Bài tập vận dụng:



      1. Hình bình hành là gì?

      Hình bình hành trong hình học Euclide là một hình tứ giác được tạo bởi hai cặp đường thẳng song song cắt nhau. Nó là một dạng đặc biệt của hình thang. 

      Trong không gian 3 chiều, khối tương đương với hình bình hành là hình khối lục diện. Hay nói cách khác, hình bình hành là một tức giác có hai cặp cạnh đối song song và bằng nhau. 

      Ví dụ : Cho hình bình hành ABCD từ đó ta sẽ được cặp: AB//CD và AC// BD

      2. Tính chất và công thức hình bình hành:

      Tính chất hình bình hành

      – Các cạnh đối song song với nhau và bằng nhau.

      – Các góc đối bằng nhau.

      – Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

      Công thức tính chu vi hình bình hành

      Chu vi của tứ giác sẽ bằng tổng độ dài 4 cạnh của tứ giác đó. Vậy chu vi hình bình hành sẽ bằng 2 lần tổng độ dài của cặp cạnh kề nhau trong hình bình hành đó.

      Công thức tính chu vi hình bình hành

      C=2.(a+b)

      Trong đó: C là chu vi hình bình hành ABCD

      a là độ dài cạnh AB và CD

      b là độ dài cạnh Ac và BD

      Bài tập ví dụ: Cho hình bình hành MNPQ, từ điểm M kẻ đường thẳng MH sao cho AH vuông góc với PQ. Biết MH=8cm và PQ=15cm. Tính diện tích hình bình hành MNPQ?

      Giải

      Diện tích hình bình hành MNPQ là:

      S=a.h=MH.PQ= 8.15= 120(cm2)

      Đáp số: 120cm2

      Công thức tính diện tích hình bình hành khi biết 2 đường chéo

      Cho hình bình hành ABCD có AC và BD là hai đường chéo, O là giao điểm của hai đường chéo, số đo góc AOB tạo bởi hai đường chéo. Diện tích của hình bình hành khi biết độ dài hai đường chéo được tính toán như sau:

      S = 1/2.AC.BD.Sin(AOB) = 1/2.AC.BD.Sin(AOD)

      Công thức tổng quát để tính diện tích hình của bình hành khi biết hai đường chéo sẽ là: S = 1/2.c.d.sinα

      Trong đó:

      a là độ dài cạnh AB và CD

      b là độ dài cạnh Ac và BD

      Bài tập ví dụ: Cho hình bình hành ABCD có cạnh AB=CD=5cm, cạnh AC=BD=12cm. Tính chu vi hình bình hành ABCD?

      Giải:

      Chu vi hình bình hành ABCD là:

      C=2.(a+b)=2.5.12= 120(cm)

      Đáp số: 120cm

      Công thức tính diện tích hình bình hành

      Diện tích hình bình hành bằng chiều cao nhân với đáy tương ứng với nó.

      S=a.h

      Trong đó: S là diện tích hình bình hành ABCD

      h là chiều cao của hình bình hành

      a là độ dài cạnh đáy tương ứng

      Bài tập ví dụ: Cho hình bình hành MNPQ, từ điểm M kẻ đường thẳng MH sao cho AH vuông góc với PQ. Biết MH=8cm và PQ=15cm. Tính diện tích hình bình hành MNPQ?

      Giải

      Diện tích hình bình hành MNPQ là:

      S=a.h=MH.PQ= 8.15= 120(cm2)

      Đáp số: 120cm2

      Công thức tính diện tích hình bình hành khi biết 2 đường chéo

      Cho hình bình hành ABCD có AC và BD là hai đường chéo, O là giao điểm của hai đường chéo, số đo góc AOB tạo bởi hai đường chéo. Diện tích của hình bình hành khi biết độ dài hai đường chéo được tính toán như sau:

      S = 1/2.AC.BD.Sin(AOB) = 1/2.AC.BD.Sin(AOD)

      Công thức tổng quát để tính diện tích hình của bình hành khi biết hai đường chéo sẽ là: S = 1/2.c.d.sinα

      Trong đó:

      C và d lần lượt là độ dài của hai đường chéo của hình bình hành

      a là góc được tạo bởi hai đường chéo

      3. Dấu hiệu nhận biết hình bình hành: 

      Hình bình hành là một tứ giác đặc biệt

      – Tứ giác có hai cặp cạnh đối song song là hình bình hành.

      – Tứ giác có các cạnh đối bằng nhau là hình bình hành.

      – Tứ giác có hai cạnh đối vừa song song và vừa bằng nhau là hình bình hành.

      – Tứ giác có các góc đối bằng nhau là hình bình hành.

      – Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường là hình bình hành.

      – Hình thang có hai cạnh bên song song là hình bình hành

      – Hình thang có hai cạnh đáy bằng nhau là hình bình hành

      Hình bình hành là hình thang khi:

      • Hình thang có hai cạnh đáy bằng nhau là hình bình hành.

      4. Một số dạng toán liên quan đến hình bình hành: 

      Dạng 1. Vận dụng tính chất của hình bình hành để chứng minh các tính chất hình học.

      Phương pháp giải: Vận dụng định nghĩa và các tính chất về cạnh, góc và đường chéo của hình bình hành.

      Ví dụ minh họa:  Cho hình bình hành ABCD . Gọi E và F theo thứ tự là trung điểm của AB và CD .

      a) Chứng minh rằng AF // CE

      b) Gọi M, N theo thứ tự là giao điểm của BD với AF, CE. Chứng minh rằng DM = MN = NB.

      Dạng 2. Chứng minh tứ giác là hình bình hành.

      Phương pháp giải: Vận dụng các dấu hiệu nhận biết để chứng minh một tứ giác là hình bình hành.

      Ví dụ minh họa: Cho tứ giác ABCD. Gọi E, F, G, H theo thứ tự là trung điểm của BD, AB, AC, CD. 

      a) Chứng minh rằng EFGH là hình bình hành

      b) Cho AD = a, BD = b. Tính chu vi hình bình hành EFGH.

      Dạng 3. Chứng minh ba điểm thẳng hàng, các đường thẳng đồng quy.

      Ví dụ minh họa: Cho hình bình hành ABCD. Lấy N thuộc AB, M thuộc CD sao cho AN = CM. 

      a) Chứng minh rằng: AM // CN 

      b) Chứng minh rằng: DN = BM

      c) Chứng minh rằng: AC, BD, MN đồng quy. 

      5. Bài tập vận dụng:

      Bài 1: Hình bình hành ABCD có cạnh đáy AB = 15cm, chiều cao AH bằng 3/5 cạnh đáy. Tính diện tích của hình bình hành đó.

      Lời giải: 

      Chiều cao của hình bình hành ABCD bằng:

      15 x 3/5 = 9 (cm)

      Diện tích hình bình hành ABCD bằng:

      15 x 9 = 135 (cm2)

      Đáp số: 135cm2.

      Bài 2: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của AB, F là trung điểm của CD. Chứng minh rằng: DE = BF

      Lời giải: 

      Ta có: AB = CD (tính chất hình bình hành)

      EB = 1/2 AB (gt)

      FD = 1/2 CD (gt)

      Suy ra: EB = FD (1)

      Mà AB // CD (gt)

      ⇒ BE // FD (2)

      Từ (1) và (2) suy ra tứ giác BEDF là hình bình hành (vì có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau)

      ⇒ DE = BF (tính chất hình bình hành)

      Bài 3: Cho hình bình hành ABCD. Gọi H và K lần lượt là chân đường vuông góc kẻ từ A và từ C đến BD.

      a) Chứng minh AHCK là hình bình hành

      b) Gọi M là giao điểm của AK và BC, gọi N là giao điểm của CH và AD. Chứng minh rằng AN = CM.

      c) Gọi O là trung điểm của HK. Chứng minh rằng O, M, N thẳng hàng  

      Lời giải: 

      a) Xét AHD và CKB có:

      H = K = 90⁰

      AD = BC (cạnh đối của hình bình hành)

      D1 = B1 (so le trong)

      =>AHD = CKB (cạnh huyền – góc nhọn) => AH = CK

      Ta lại có AH // CK (cùng vuông góc với BD)

      => Tứ giác AHCK là hình bình hành.

      b) Tứ giác AHCK là hình bình hành nên AK // CH hay AM // CN.

      Ta lại có AN // CM (ABCD là hình bình hành)

      => Tứ giác ANCM là hình bình hành => AN = CM (đpcm)

      c) Hình bình hành AHCK có O là trung điểm HK nên O là trung điểm của AC (tính chất đường chéo hình bình hành).

      Hình bình hành ANCM có O là trung điểm của AC nên O là trung điểm của MN.

      => M, N, O thẳng hàng (đpcm)

      Bài 4:  Tứ giác ABCD có E, F, G, H theo thứ tự là trung điểm của các cạnh AB, BC, CD, DA. Tứ giác EFGH là hình gì? Vì sao?

      Lời giải: 

      Nối đường chéo AC.

      Trong ΔABC ta có:

      E là trung điểm của AB (gt)

      F là trung điểm của BC (gt)

      Nên EF là đường trung bình của ΔABC

      ⇒EF//AC và EF = 1/2 AC

      (tính chất đường trung hình tam giác) (1)

      Trong ΔADC ta có:

      H là trung điểm của AD (gt)

      G là trung điểm của DC (gt)

      Nên HG là đường trung bình của ΔADC

      ⇒ HG // AC và HG = 1/2 AC (tính chất đường trung bình tam giác) (2)

      Từ (1) và (2) suy ra: EF // HG và EF = HG

      Vậy tứ giác EFGH là hình bình hành (vì có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau).

      Bài 5: Cho hình bình hành ABCD. Gọi I, K theo thứ tự là trung điểm của CD, AB, Đường chéo BD cắt AI, UK theo thứ tự ở E, F. Chứng minh rằng DE = EF = FB

      Lời giải: 

      Ta có: AB = CD (tính chất hình bình hành)

      AK = 1/2 AB (gt)

      CI = 1/2 CD (gt)

      Suy ra: AK = CI (1)

      Mặt khác: AB // CD (gt)

      ⇒ AK // CI (2)

      Từ (1) và (2) suy ra tứ giác AKCI là hình bình hành (vì có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau).

      ⇒ AI // CK

      Trong ΔABE, ta có:

      K là trung điểm của AB (gt)

      AI // CK hay KF // AE nên BF = EF (tính chất đường trung bình tam giác)

      Trong ΔDCF, ta có:

      I là trung điểm của DC (gt)

      AI // CK hay IE // CF nên DE = EF (tính chất đường trung bình tam giác)

      Suy ra: DE = EF = FB. 

      Trên đây là những kiến thức cơ bản về hình bình hành nhằm củng cố giúp các bạn vận dụng vào những bài tập vận dụng.

      5
      /
      5
      (
      1

      bình chọn

      )
      Gọi luật sư ngay
      Tư vấn luật qua Email
      Đặt lịch hẹn luật sư
      Đặt câu hỏi tại đây
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Thảo luận về cách hành xử phù hợp khi bị bắt nạt hay nhất
      • Các dạng đề thi THPT quốc gia về Người lái đò sông Đà
      • Theo em, vì sao các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục khoa cử?
      • Tả quang cảnh một phiên chợ Tết chọn lọc hay nhất lớp 6
      • Qua bài Nói với con, nhà thơ muốn gửi gắm điều gì?
      • Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là?
      • Biện pháp có ý nghĩa hàng đầu để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta là?
      • Sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta không có biểu hiện nào dưới đây?
      • Phương thức biểu đạt của bài thơ Khi con tu hú là gì?
      • Đa dạng sinh học: Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 33
      • Đại Việt thời Trần (1226-1400) Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 13
      • Tình trạng đô thị hóa tự phát ở Mĩ La Tinh là do?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Thảo luận về cách hành xử phù hợp khi bị bắt nạt hay nhất
      • Các dạng đề thi THPT quốc gia về Người lái đò sông Đà
      • Theo em, vì sao các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục khoa cử?
      • Tả quang cảnh một phiên chợ Tết chọn lọc hay nhất lớp 6
      • Qua bài Nói với con, nhà thơ muốn gửi gắm điều gì?
      • Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là?
      • Biện pháp có ý nghĩa hàng đầu để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta là?
      • Sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta không có biểu hiện nào dưới đây?
      • Phương thức biểu đạt của bài thơ Khi con tu hú là gì?
      • Đa dạng sinh học: Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 33
      • Đại Việt thời Trần (1226-1400) Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 13
      • Tình trạng đô thị hóa tự phát ở Mĩ La Tinh là do?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ


      Tìm kiếm

      Logo

      Hỗ trợ 24/7: 0965336999

      Văn phòng Hà Nội:

      Địa chỉ:  89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

      Văn phòng Miền Trung:

      Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

      Văn phòng Miền Nam:

      Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

      Bản quyền thuộc về Bạn Cần Biết | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Bạn Cần Biết