Hiệu ứng son môi là gì? Đặc điểm của hiệu ứng son môi? Nội dung của hiệu ứng son môi? Ví dụ về hiệu ứng son môi?
Hiệu ứng son môi là một trong nhiều khái niệm lạ mắt trong thế giới kinh tế học. Hiệu ứng son môi thực sự dựa trên lý thuyết rằng khi đối mặt với một cuộc khủng hoảng kinh tế hoặc nếu nền kinh tế suy thoái / suy thoái thì người tiêu dùng bắt đầu thắt lưng buộc bụng. Hiệu ứng này có vai trò khá quan trọng để đánh giá tình hình kinh tế khi suy thoái.
Mục lục bài viết
1. Hiệu ứng son môi là gì?
Hiệu ứng son môi là một thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng người tiêu dùng vẫn cố gắng mua một sản phẩm xa xỉ như son môi trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế. Khi có suy thoái kinh tế, người tiêu dùng dự kiến sẽ tập trung mua hàng hóa không ảnh hưởng đến thu nhập vốn đã hạn chế của họ. Tuy nhiên, một số người tiêu dùng vẫn có tiền để mua những mặt hàng xa xỉ như son môi cao cấp.
Lý do tại sao các nhà hàng thức ăn nhanh, bao gồm cả các khu phức hợp điện ảnh, hoạt động tốt trong thời kỳ suy thoái kinh tế là do hiệu ứng son môi. Người tiêu dùng thiếu tiền sẽ muốn tự thưởng cho mình một thứ gì đó giúp họ quên đi những vấn đề tài chính của mình. Mọi người có thể không có đủ tiền để đi nghỉ ở những nơi độc đáo, nhưng họ vẫn có thể thu xếp một đêm ở một nơi có giá cả phải chăng.
Tâm lý đằng sau hiệu ứng của son môi là trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, hầu hết người tiêu dùng vẫn sẽ mua hàng xa xỉ. Họ có thể đáp ứng nhu cầu xa xỉ của mình mà không phải căng thẳng về tài chính. Trên thị trường mỹ phẩm, phụ nữ vẫn đủ tiền để mua son môi cao cấp. Các thị trường khác như thị trường rượu cũng bán đồ uống đắt nhất của họ trong thời kỳ suy thoái. Thuật ngữ hiệu ứng son môi được đặt ra bởi Leonard Lauder, cựu chủ tịch Estee Lauder, sau vụ nổ bong bóng dot-com khiến nền kinh tế Hoa Kỳ suy thoái vào năm 2000. Trong cuộc tấn công khủng bố năm 2001 tại Hoa Kỳ, Lauder nhận thấy rằng công ty của mình vẫn bán được nhiều son hơn bình thường. Ông nhận ra rằng phụ nữ quyết tâm mua các sản phẩm như son môi thay vì các mặt hàng xa xỉ đắt tiền khác. Sau đó, Lauder kết luận rằng son môi là một chỉ báo trái ngược của một nền kinh tế.
2. Đặc điểm của hiệu ứng son môi:
Hiệu ứng son môi không được sử dụng trong nền kinh tế hiện nay. Để giải thích lý do này, có nhiều lý do đã khiến lượng tiêu thụ các sản phẩm làm đẹp của mọi người giảm trong thời kỳ đại dịch.
Việc khóa cửa, tự cách ly và trật tự cách ly xã hội làm giảm niềm đam mê trang điểm của mọi người. Việc đóng cửa các không gian công cộng như trung tâm mua sắm, nhà hàng, rạp chiếu phim làm biến đổi trải nghiệm của người tiêu dùng từ vật lý sang kỹ thuật số và làm giảm các tương tác xã hội trong đời thực.
Ngoài ra, thói quen WFH (làm việc tại nhà) mới cho phép mọi người có một lối sống linh hoạt và thư giãn hơn.
Một tâm lý mới đã phát triển: chăm sóc sức khỏe cá nhân và chăm sóc bản thân (chăm sóc da)> gây ấn tượng với thế giới (trang điểm).
Theo McKinsey & Company, người tiêu dùng mua nhiều sản phẩm chăm sóc da hơn mỹ phẩm tại thị trường Hoa Kỳ trong thời kỳ đại dịch.
Một yếu tố quan trọng khác khiến nhiều người tiêu dùng làm đẹp quay lưng lại với son môi là việc sử dụng khăn che mặt. Son môi đơn giản không đi kèm với mặt nạ. Một, không ai có thể nhìn thấy đôi môi trông như thế nào sau chiếc mặt nạ. Và thứ hai, son môi dễ bị lem do chất liệu vải của khẩu trang.
So với các chỉ số kinh tế khác, hiệu ứng son môi có ý nghĩa vì nó có cơ sở về lý thuyết kinh tế. Son môi cũng như những vật dụng làm đẹp nhỏ bé khác, là những sản phẩm không hề kém cạnh. Tuy nhiên, đối với người tiêu dùng, những món đồ như vậy chỉ là thứ xa xỉ mà họ dùng để thay thế cho những món đồ xa xỉ lớn.
Một nhược điểm lớn của chỉ báo son môi là dữ liệu bán hàng son môi, bao gồm cả doanh số bán các sản phẩm tương tự, không dễ dàng để công chúng tiếp cận. Vì lý do này, nó thực tế không hữu ích đối với các nhà đầu tư thông thường trừ khi họ có thể theo dõi doanh số bán hàng từ son môi. Về lý thuyết, doanh số bán son có thể khó dự đoán, đặc biệt là khi doanh số bán hàng của tất cả các hợp đồng đồng thời.
3. Nội dung của hiệu ứng son môi:
Lần đầu tiên được đưa vào tiêu điểm bởi Leonard Lauder, chủ tịch danh dự của The Estée Lauder Companies Inc., Hiệu ứng Son môi nói rằng trong những khó khăn và khủng hoảng kinh tế, người tiêu dùng có xu hướng mua nhiều son môi hơn thay vì các mặt hàng đắt tiền như đồ trang sức, quần áo hoặc những thứ tương tự. Những người ủng hộ lý thuyết này đề cập đến thực tế là sau sự kiện 11/9, số liệu thống kê cho thấy nhu cầu về son môi tăng 11%. Sau đó, vào năm 2008, Lauder nói rằng ông đã ghi nhận được sự gia tăng doanh số bán son môi của công ty mình. Tương tự, trong thời kỳ Đại suy thoái, doanh số bán mỹ phẩm tăng trong khi nền kinh tế đang trải qua những ngày đen tối nhất.
Nói một cách đơn giản, lý thuyết thảo luận rằng nhu cầu về các mặt hàng xa hoa trong thời kỳ khó khăn và suy thoái giảm xuống và người tiêu dùng tự thưởng cho mình những mặt hàng xa xỉ rẻ hơn, chẳng hạn như son môi.
Các nhà tâm lý học phát hiện ra từ các thí nghiệm của họ rằng “hiệu ứng son môi” không đặc biệt do những phụ nữ nghèo khó thiếu khả năng tiếp cận các nguồn lực của chính họ – nó áp dụng một cách mạnh mẽ cho tất cả phụ nữ bất kể tình trạng khó khăn tài chính của họ như thế nào. Nói cách khác, những phụ nữ khá giả vẫn dễ bị ảnh hưởng bởi “hiệu ứng son phấn”. Điều này có thể cho thấy hiệu ứng phi thường này đang hoạt động dưới mức nhận thức có ý thức, và được di truyền vào bộ não một cách khó khăn do lịch sử tiến hóa.
Điều này phù hợp với lý thuyết rằng sự tiến hóa đã truyền vào gen và não bộ của chúng ta xu hướng phản xạ ưu tiên giao phối trong những thời điểm khó khăn hơn, vì có thể không còn nhiều thời gian để làm điều này. “Mục tiêu tức thì” lớn hơn của việc giao phối kết hợp với việc giảm khả năng tiếp cận với bạn tình “chất lượng cao” (tức là giàu hơn), kết hợp để thúc đẩy các nỗ lực thu hút bạn đời khốc liệt hơn nhiều ở phụ nữ, trong thời kỳ suy thoái.
Các nhà tâm lý học suy đoán rằng nếu suy thoái kinh tế làm tăng phụ nữ cao cấp hơn để đàn ông tiếp cận các nguồn lực, thì đàn ông có thể trở nên cạnh tranh hơn để giành được các nguồn lực này.
Ví dụ, môi trường kinh tế khắc nghiệt có thể khiến những người đàn ông khá giả, đặc biệt là những người đang tìm kiếm bạn đời lãng mạn, phô trương sự giàu có của họ một cách rõ ràng hơn để thu hút bạn tình vào thời điểm này. Một khả năng khác là các điều kiện suy thoái có thể khiến những người đàn ông không thể duy trì việc làm ổn định, có nhiều khả năng dùng đến việc nói dối, gian lận hoặc ăn cắp như một phương tiện để thu thập tài nguyên.
Tuy nhiên, vào năm 2009, tạp chí Economist đã sử dụng phân tích thống kê để thực hiện một bài kiểm tra về chủ đề này. Theo Economist, “Rất khó tìm thấy các nhân vật lịch sử đáng tin cậy về doanh số bán son môi, và hầu hết các tín đồ son môi chỉ có thể chỉ ra những ví dụ mang tính giai thoại để làm bằng chứng cho hiện tượng lớn hơn. Dữ liệu được thu thập bởi Kline & Company, một nhóm nghiên cứu thị trường, cho thấy doanh số bán son môi đôi khi tăng trong thời kỳ kinh tế khó khăn, nhưng cũng được biết là tăng trưởng trong thời kỳ thịnh vượng. Nói cách khác, không có mối tương quan rõ ràng ”.
Mặt khác, trong một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Nhân cách và Tâm lý Xã hội, hành vi tiêu dùng của phụ nữ trong bối cảnh suy thoái kinh tế đã được nghiên cứu. Như đã nêu rõ trong phần tóm tắt của bài báo, “… Các phát hiện cho thấy rằng các dấu hiệu suy thoái — dù xuất hiện tự nhiên hay thử nghiệm trước — làm giảm ham muốn đối với hầu hết các sản phẩm (ví dụ: đồ điện tử, đồ gia dụng). Tuy nhiên, những dấu hiệu này liên tục làm tăng mong muốn của phụ nữ đối với các sản phẩm giúp tăng sức hấp dẫn với bạn tình — minh chứng thử nghiệm đầu tiên về tác dụng của son môi. Các nghiên cứu bổ sung cho thấy rằng hiệu ứng này được thúc đẩy bởi mong muốn thu hút bạn tình bằng các nguồn lực của phụ nữ và phụ thuộc vào chức năng thu hút bạn đời mà các sản phẩm này cung cấp. Ngoài việc chỉ ra cách thức và lý do suy thoái kinh tế ảnh hưởng đến mong muốn của phụ nữ đối với các sản phẩm làm đẹp, nghiên cứu này cung cấp những hiểu biết mới về tâm lý giao phối, hành vi tiêu dùng của phụ nữ và mối quan hệ giữa hai người. “
4. Ví dụ về hiệu ứng son môi:
Ví dụ: nếu một người mua áo phông Armani, họ có thể chuyển sang Tommy Hilfiger nhưng không chuyển sang thương hiệu địa phương. Cách giải thích khác là người tiêu dùng có thể bắt đầu trở thành những người khó mặc cả hơn ngay cả đối với các sản phẩm xa xỉ. Tại các thành phố cao cấp như Singapore và Hồng Kông, nhiều nhà bán lẻ trên phố thiết kế chương trình giảm giá vào thời điểm lòng tin của người tiêu dùng thấp để nó mang lại hình ảnh đáng đồng tiền. Hàm ý sâu xa là người tiêu dùng sẽ mua hàng xa xỉ ngay cả khi có khủng hoảng nhưng họ sẽ không đi quá đà.