Einhorn được hiểu là việc giá cổ phiếu của một công ty đại chúng thường giảm mạnh ngay sau khi nhà quản lí quỹ phòng hộ David Einhorn công khai vị thế bán trên cổ phiếu của công ty ấy.
Những ai tham gia đầu tư đều biết đến Einhorn, ông là một người khá nổi tiếng trong lĩnh vực đầu tư. Hiệu ứng Einhorn chắc hẳn là một thuật ngữ đã quen thuộc đối với nhiều người nhất là những người làm việc trong lĩnh vực tài chính. Hiệu ứng Einhorn đã ra đời từ lâu nhưng nhiều người vẫn chưa hiểu về hiệu ứng này.
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu về hiệu ứng Einhorn:
Khái niệm hiệu ứng Einhorn:
Hiệu ứng Einhorn được hiểu là việc giá cổ phiếu của một công ty đại chúng thường giảm mạnh ngay sau khi nhà quản lí quỹ phòng hộ David Einhorn công khai vị thế bán trên cổ phiếu của công ty ấy.
Hiệu ứng Einhorn cũng có thể xảy ra ngược lại khi Einhorn không còn đề cập đến công ty mà trước đó Einhorn đã từng nhận định là sẽ giảm. Nếu các chủ thể là những nhà đầu tư đang trông đợi nghe tin xấu từ Einhorn nhưng không có, thì các nhà dâud tư thông thường coi đó là dấu hiệu tích cực và giá cổ phiếu tăng lên.
Tuy vậy, những tuyên bố tích cực của Einhorn về các doanh nghiệp thông thường cũng sẽ không giúp cho việc đẩy giá cổ phiếu lên. Hiệu ứng Einhorn chủ yếu cũng chỉ áp dụng với những cổ phiếu mà Einhorn đã nắm vị thế bán (và cho công chúng biết về vị thế bán này).
Hiệu ứng Einhorn trong tiếng Anh gọi là gì?
Hiệu ứng Einhorn trong tiếng Anh gọi là Einhorn effect.
Những đặc điểm cần lưu ý và ví dụ về hiệu ứng Einhorn:
Einhorn đã thành lập quỹ phòng hộ của ông ấy vào năm 1996 khi Einhorn ở độ tuổi 27, và quỹ phòng hộ cũng đã được thành lập từ một khoản đầu tư lớn của bố mẹ Einhorn. Einhorn đã tăng giá trị tài sản quản lí của nó từ 900.000$ lên 10 tỉ $ trong suốt 18 năm kế tiếp, với lợi nhuận trung bình năm gần 20%.
Ngoài mức lợi nhuận cao như thế, quỹ phòng hộ của Einhorn cũng còn được biết đến bởi sự nghiêm túc trong phân tích và nghiên cứu. Dù Einhorn nổi tiếng là một người bán khống, nhưng về tổng thể, quỹ phòng hộ của Einhorn thông thường sẽ giữ vị thế mua.
Một số vị thế bán nổi tiếng của Einhorn bao gồm công ty cho vay Allied Capital vào năm 2002, là công ty mà ông ấy cho rằng đã gian lận trong khâu kế toán. SEC cuối cùng đã chứng minh là ông ấy đúng 5 năm sau đó.
Einhorn cũng nổi tiếng với vị thế bán Lehman Brothers năm 2007 và đã nói với các chủ thể là các nhà đầu tư rằng nó đang sử dụng đòn bẩy quá mức, điều mà cả thế giới đều biết là sự thật sau khi công ty này đã sụp đổ vào năm 2008. Einhorn nổi tiếng với những pha đặt cược táo bạo và cũng có vẻ khá vô lí nhưng cuối cùng lại rất thuyết phục.
Một ví dụ ít ấn tượng hơn về hiệu ứng Einhorn so với hai thương vụ trên là trong năm 2012, khi Einhorn chỉ trích Chipotle có thể đã thuê nhân viên không có giấy tờ và sự đe dọa từ đối thủ cạnh tranh Taco Bell. Giá cổ phiếu của Chipotle đã giảm 7% vài phút sau bài phân tích của Einhorn.
2. Các thuật ngữ liên quan:
Quỹ phòng hộ:
– Khái niệm quỹ phòng hộ:
Quỹ phòng hộ hay còn gọi là quỹ tự bảo hiểm rủi ro, hay quỹ đối xung, là một khoản đầu tư thay thế được thiết kế để bảo vệ danh mục đầu tư khỏi sự không chắc chắn của thị trường, sử dụng các chiến lược khác nhau để kiếm lợi nhuận chủ động cho các nhà đầu tư, đồng thời tạo ra lợi nhuận tích cực ở cả khi thị trường lên và xuống.
Mỗi quỹ phòng hộ được xây dựng để tận dụng các cơ hội thị trường nhất định. Các quỹ phòng hộ sử dụng các chiến lược đầu tư khác nhau và do đó thường được phân loại theo phong cách đầu tư. Có sự đa dạng đáng kể trong các thuộc tính rủi ro và đầu tư giữa các phong cách.
Về mặt pháp lý, các quỹ phòng hộ thường được thiết lập dưới dạng quan hệ đối tác hợp danh. Các khoản đầu tư vào các quỹ phòng hộ thường có thanh khoản kém vì các quỹ này yêu cầu các nhà đầu tư giữ tiền trong quỹ ít nhất một năm, thời gian này được gọi là thời gian khóa. Việc rút tiền cũng chỉ có thể xảy ra vào những khoảng thời gian nhất định như hàng quý hoặc hai năm một lần.
Các hoạt động đầu tư của quỹ phòng hộ thường tập trung vào giao dịch ngoại hối hơn là đầu tư kinh doanh truyền thống. Quỹ phòng hộ thường thực hiện các giao dịch có rủi ro cao, ví dụ đầu tư với tiền vay mượn hoặc bán cổ phiếu ngắn hạn, với mục tiêu mang lại lợi nhuận cao. Ngoài ra, quỹ phòng hộ cũng đầu tư vào nhiều loại tài sản như cổ phiếu dài và ngắn hạn, thu nhập cố định, giao dịch ngoại hối, hàng hoá và tài sản có thanh khoản thấp như bất động sản.
– Quỹ phòng hộ trong tiếng Anh gọi là gì?
Quỹ phòng hộ trong tiếng Anh gọi là Hedge Fund.
– Rủi ro khi đầu tư vào quỹ phòng hộ:
Các quỹ phòng hộ thường có độ rủi ro cao, nhưng đó cũng chính là đặc điểm quan trọng góp phần thu hút các nhà đầu tư vì rủi ro cao cũng đi kèm với việc lời hứa hẹn lợi nhuận cao hơn.
Rủi ro của quỹ phòng hộ đến từ việc các chủ thể là các nhà quản lý quỹ phòng hộ được trả phần trăm lợi nhuận từ quỹ, nhưng lại không phải trả phần trăm khi quỹ bị lỗ. Vì vậy, nhà đầu tư có nguy cơ mất toàn bộ tiền khi đầu tư vào quỹ phòng hộ.
Bên cạnh đó, các quỹ phòng hộ thường đầu tư vào các công cụ phái sinh có rủi ro rất cao vì hiệu ứng đòn bẩy. Quyền chọn phải được thực hiện trong một thời gian nhất định. Một chủ thể là các nhà đầu tư có dự đoán đúng về xu hướng thị trường trong dài hạn cũng có thể mất toàn bộ khoản đầu tư nếu một sự kiện rủi ro bất ngờ xảy ra trên thị trường.
Mặc dù có rủi ro cao nhưng các quỹ phòng hộ cũng đồng thời có tiềm năng to lớn và đem lai lợi nhuận cao hơn nhiều loại hình đầu tư khác trên thị trường và điều này rất có sức hấp dẫn với các chủ thể là các nhà đầu tư.
Giá cổ phiếu:
Giá cổ phiếu được hiểu là mức giá của cổ phiếu tại một thời điểm nhất định. Tức là số tiền mà các chủ thể là các nhà đầu tư cần bỏ ra để có thể mua một đơn vị cổ phiếu tại thời điểm hiện tại đang giao dịch trên thị trường.
Giá cổ phiếu cũng được xem là dữ liệu quan trọng để nhằm mục đích đánh giá doanh nghiệp có đáng đầu tư không, hay tình hình kinh tế của các đơn vị phát hành. Và, dựa trên giá cổ phiếu, những người chơi quyết định giao dịch mua bán để nhằm mục đích nắm bắt cơ hội sinh lời, tạo ra lợi nhuận.
Giá cổ phiếu biến động theo nhiều yếu tố khác nhau cụ thể như là: Nhu cầu thị trường, tin tức về doanh nghiệp, năng lực hoạt động kinh doanh của công ty, tình hình kinh tế thị trường hay yếu tố chính trị…
Công ty đại chúng:
– Công ty đại chúng là công ty cổ phần có những điều kiện thuộc một trong ba loại hình dưới đây:
+ Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng.
+ Công ty này có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, và không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên.
Tóm lại, ta nhận thấy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì nếu công ty cổ phần đáp ứng được một trong ba điều kiện trên thì được gọi là công ty đại chúng.
– Tìm hiểu về công ty đại chúng:
Công ty đại chúng có thể hiểu cơ bản là những công ty thực hiện được huy động vốn rộng rãi từ công chúng thông qua phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu); được niêm yết tại các trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc chứng khoán không niêm yết nhưng lại được giao dịch thông qua các thể chế môi giới chứng khoán.
Trong giai đoạn hiện nay, nét đặc trưng của các công ty đại chúng còn có sự tham gia của nguồn vốn từ bên ngoài với nhiều chủ thể là các nhà đầu tư. Chính bởi vì thế, đặt ra yêu cầu quản trị công ty là yếu tố khác biệt với vấn đề quản lý công ty.
Công ty đại chúng còn được hiểu là công ty cổ phần có quy mô và độ phổ biến đủ lớn nhằm để giúp công ty có thể đạt được tính đại chúng. Từ đủ lớn được dùng ở đây được hiểu trên 2 khía cạnh vốn điều lệ thực góp và số lượng cổ đông. Theo quy định của Luật ở Việt Nam cụ thể như sau:
+ Công ty có vốn điều lệ thực góp ít nhất là 10 tỷ đồng.
+ Ít nhất cần có 100 cổ đông, không kể đến các cổ đông là các chủ thể là những nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp như các tổ chức bên lĩnh vực tài chính như Ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ, công ty cho thuê tài chính. Chính bởi vì vậy nên khi một công ty cổ phần đạt đủ cả hai điều kiện nói trên công ty đó sẽ chính thức được xem là công ty đại chúng. Xét theo quy định của Luật Chứng khoán Việt Nam thì trong vòng 90 ngày kể từ ngày thành lập công ty đại chúng thì công ty cổ phần đó sẽ cần phải nộp ngay hồ sơ để nhằm mục đích báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán biết và quản lý.