Hoạt động xuất khẩu- nhập khẩu là một trong những hoạt động quan trọng của các quốc gia và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Hoạt động xuất- nhập khẩu được thực hiện thông qua cơ quan Hải quan. Vậy hệ thống VNACCS/VCIS là gì? Một số nội dung về hệ thống VNACCS/VCIS?
Mục lục bài viết
1. Hệ thống VNACCS / VCIS là gì?
Thủ tục hải quan là một phần lớn của các biện pháp liên quan trong tạo thuận lợi thương mại và được quy định theo Luật Hải quan số 54/2014 / QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014 và nhiều nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành. Hàng hóa xuất nhập khẩu đều phải làm thủ tục hải quan, kiểm tra hiệu quả chất lượng, quy cách, số lượng, khối lượng hàng hóa. Ngoài ra, hàng nghìn mặt hàng thuộc diện kiểm tra ngành do các bộ, cơ quan quản lý ngành thực hiện. Khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, thương nhân phải nộp một bộ hồ sơ chứng từ cho cơ quan hải quan – bao gồm vận đơn, lệnh giải phóng hàng hóa, hóa đơn thương mại, tờ khai hải quan nhập khẩu, biên bản kiểm tra, danh mục đóng gói và giấy chứng nhận tiêu chuẩn kỹ thuật / sức khỏe.
Mặc dù việc kiểm tra theo ngành là cần thiết để đảm bảo hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn, chất lượng, số lượng và các quy định bắt buộc về vệ sinh hoặc kiểm dịch động thực vật do các cơ quan quản lý ngành hoặc bộ ban hành, nhưng thương nhân thường dành phần lớn thời gian và nguồn lực để điều hướng các thủ tục phức tạp do các ngành đó thực hiện. các cơ quan, bộ ngành chứ không phải là thủ tục do Hải quan Việt Nam quy định. Do đó, việc đơn giản hóa và hiện đại hóa thủ tục hải quan đòi hỏi sự phối hợp rất lớn giữa cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý ngành, bộ ngành.
Sau khi Chính phủ thông qua Chiến lược phát triển hải quan 2020, Hải quan Việt Nam hướng tới xây dựng cơ sở hạ tầng hải quan hiện đại hỗ trợ vận hành nền tảng trao đổi dữ liệu minh bạch và hiệu quả để thông quan, có tính đến các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế tốt nhất. Từ năm 2014, Việt Nam đã triển khai hệ thống thông quan tự động kết hợp hai thành phần – Hệ thống thông quan tự động (VNACCS) và Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ (VCIS). VNACCS / VICS tích hợp tất cả các quy trình hải quan cần thiết trong một nền tảng điện tử và tự động hóa duy nhất phục vụ cho hồ sơ khách hàng điện tử bản kê khai điện tử, thanh toán điện tử và giấy phép điện tử phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.
Hệ thống giúp doanh nghiệp, thương nhân đăng ký và nộp tờ khai hải quan theo phương thức điện tử. Nó tự động tính toán các loại thuế áp dụng và nghĩa vụ phải trả, đồng thời cảnh báo cho nhân viên hải quan nếu hàng hóa bị khai báo không chính xác. Hệ thống cũng có thể tạo mã cho từng lô hàng và chỉ định lô hàng đó vào các kênh màu đỏ, xanh lá cây hoặc vàng tương ứng dựa trên phương pháp luận quản lý rủi ro của chúng để kiểm soát hải quan.
Hệ thống dựa trên mô hình NACCS / CIS của Nhật Bản, đã được sửa đổi để phù hợp với các yêu cầu của Việt Nam. VNACCS / VCIS là một phần của Dự án hiện đại hóa hải quan viện trợ không hoàn lại nhằm xây dựng và khởi động chương trình hải quan điện tử và cơ chế hải quan một cửa quốc gia.
2. Một số nội dung về hệ thống VNACCS/VCIS:
VNACCS là viết tắt của Vietnam Automated Cargo And Port Consolidated System- Hệ thống thông quan tự động
VCIS (Vietnam Customs Intelligence Information System) là viết tắt của Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ là một trong những hệ thống thông tin nghiệp vụ Hải quan phục vụ công tác quản lý rủi ro và giám sát hoạt động của Hải quan Việt Nam.
Việc áp dụng hệ thống thông tin hiện đại sẽ làm thay đổi cơ bản phương thức quản lý của Hải quan Việt Nam từ thủ công bằng con người sang ứng dụng trên nền tảng phần mềm điện tử nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
Tổng cục Hải quan cho biết, VNACCS / VCIS được triển khai tại Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan các địa phương (áp dụng trên toàn quốc). VNACCS được sử dụng cho mục đích xuất nhập khẩu hàng hóa. Hệ thống được xây dựng trên nguyên tắc áp dụng tối đa các tiêu chuẩn, tư duy quản lý của hải quan Nhật Bản và được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế Việt Nam. Hệ thống VCIS được xây dựng nhằm phục vụ công tác quản lý của cơ quan hải quan (hoạt động quản lý rủi ro) và xuất nhập khẩu hàng hóa.
Dự án VNACCS / VCIS bao gồm 3 hợp phần chính.
– Hợp phần 1 – xây dựng hệ thống phần mềm VNACCS / VCIS;
– Hợp phần 2 – trang bị phần cứng cho các trung tâm dữ liệu vận hành VNACCS / VCIS;
– Hợp phần 3 – tư vấn, hỗ trợ quản lý hải quan.
Với mục tiêu phục vụ công tác quản lý và thông quan hàng hóa tự động nên VNACCS / VCIS đã có nhiều phần mềm được thiết kế đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của Hải quan Việt Nam.
Một trong những khái niệm quan trọng của VNACCS là cung cấp dịch vụ một cửa cho người dùng. Có một ví dụ ở Việt Nam rằng bản thân khái niệm này được thực hiện theo cách tương tự. Đối với mỗi thủ tục của các giao dịch Xuất nhập khẩu do Cơ quan Chính phủ yêu cầu, người sử dụng phải đến “Quầy lễ tân” tương ứng, xuất trình các giấy tờ cần thiết. Một gánh nặng lớn đối với người dùng là họ cần đi xung quanh nhiều nơi khác nhau nơi có Bàn tiếp tân như vậy. Để giảm bớt gánh nặng đó, trong một số trường hợp, các Bàn tiếp tân đó (Kiểm soát cảng, Nhập cư, Thông quan, Các ứng dụng vệ sinh và kiểm dịch động thực vật, v.v.) được tập hợp tại một văn phòng và đôi khi chia sẻ dữ liệu trên cơ sở máy tính cá nhân. Đây sẽ là một loại “dịch vụ một cửa” được thực hiện trên thực tế.
Như đã đề cập ở trên, VNACCS là để thực hiện một “dịch vụ một cửa”, kỹ thuật số, cho phép người dùng thực hiện các yêu cầu chính thức khác nhau liên quan đến thương mại chỉ cần truy cập vào VNACCS, thay vì truy cập vào các hệ thống khác nhau của Cơ quan Chính phủ. Người sử dụng có thể nhận thức được tính hữu ích của VNACCS như một công cụ hiệu quả để cải thiện môi trường của các vấn đề liên quan đến thương mại.
Theo kế hoạch, người dùng truy cập vào VNACCS thông qua internet và SSL sẽ được áp dụng cho vấn đề bảo mật. Dịch vụ web cũng được lập trình.
Các ứng dụng phần mềm quản lý quy trình, kinh doanh bao gồm:
– Phần mềm khai báo điện tử (e-Khai báo);
– Bản kê khai điện tử (e-Manifest);
– Lập hóa đơn điện tử (e-Invoice);
– Thanh toán điện tử (e-Payment);
– Chứng nhận xuất xứ điện tử (EC / O);
– Danh sách đóng gói điện tử (EP / L);
– Tinh giản (tính chọn lọc);
– Quản lý hồ sơ rủi ro / tiêu chí rủi ro; Công ty quản lý xuất khẩu;
– Thông quan và giải phóng hàng hóa, giám sát và kiểm soát; kiểm tra vận hành hệ thống, đào tạo người sử dụng hệ thống, hỗ trợ kỹ thuật và bảo trì hệ thống.
3. Vai trò của hệ thống VNACCS / VCIS:
VNACCS / VCIS có tầm quan trọng lớn đối với việc cải cách và hiện đại hóa thủ tục hải quan của Việt Nam. Nó cũng được kỳ vọng sẽ cải thiện môi trường kinh doanh tổng thể ở Việt Nam với thời gian thông quan ngắn hơn, thủ tục hành chính được đơn giản hóa và chi phí thấp hơn cho doanh nghiệp.
Theo ‘Chiến lược phát triển hải quan đến năm 2020’ được Chính phủ phê duyệt ngày 25/3/2011, 60% tờ khai xuất nhập khẩu của Việt Nam được thực hiện thông qua hệ thống hải quan điện tử và 50% giấy phép liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu là đến năm 2015 được giải quyết thông qua cơ chế một cửa quốc gia.
VNACCS / VCIS làm nền tảng cho hoạt động của Cơ chế một cửa quốc gia (NSW) và Cơ chế một cửa ASEAN (ASW) nhằm đáp ứng việc kết nối và trao đổi dữ liệu hiệu quả giữa (i) các trung tâm xử lý dữ liệu khu vực trong cả nước; và (ii) Cổng ASW của Việt Nam và các cổng ASW của các Quốc gia Thành viên ASEAN khác (AMS) trong môi trường sản xuất. Theo Chiến lược phát triển hải quan 2020, tất cả các cơ quan hải quan tại các cửa khẩu nhập (như cảng biển, sân bay, cửa khẩu đường bộ, khu kinh tế) sẽ áp dụng hệ thống thông quan điện tử để đáp ứng các thủ tục hải quan cơ bản. Ước tính khoảng 80% thương nhân có kim ngạch thương mại chiếm hơn 90% tổng kim ngạch sẽ sẵn sàng sử dụng hệ thống vào năm 2020. Kế hoạch cũng đặt ra mục tiêu giảm thời gian làm thủ tục hải quan xuống mức tương đương với các nước đang phát triển tiên tiến.
Hệ thống VNACCS / VCIS đã và đang phát huy tối đa tác dụng của nó, nhằm phát huy tối đa nhiệm vụ, tạo môi trường xuất nhập khẩu nhanh cho các doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.