Hệ thống đảo ven bờ với vị trí chiến lược quan trọng là nền tảng để đặt các cơ sở quân sự, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường biển. Dưới đây là bài viết về chủ đề: Hệ thống đảo ven bờ nước ta tập trung ở khu vực nào nhiều nhất?, mời bạn đọc theo dõi.
Mục lục bài viết
1. Hệ thống đảo ven bờ nước ta tập trung ở khu vực nào nhiều nhất?
A. Ven bờ Nam Trung Bộ.
B. Ven bờ vịnh Thái Lan.
C. Ven bờ vịnh Bắc Bộ.
D. Ven bờ Bắc Trung Bộ.
Trả lời đúng:
C. Ven bờ vịnh Bắc Bộ.
2. Tiềm năng phát triển hệ thống đảo ven biển nước ta:
Hệ thống đảo ven bờ của Việt Nam với hơn 2.770 đảo lớn và nhỏ, phân bố khắp các vùng biển, đóng vai trò không thể phủ nhận trong cả chính trị, quân sự và kinh tế – xã hội của đất nước. Với diện tích khoảng 1.720 km2, các đảo này phân bố rải rác nhưng tập trung chủ yếu ở vùng biển ven bờ Vịnh Bắc Bộ. Có những đảo lớn, có tên tuổi như Phú Quốc, Côn Đảo, Phú Quý, Cát Bà, Lý Sơn, v.v.v. mang theo những giá trị đặc biệt không chỉ về mặt địa lý mà còn về văn hóa, lịch sử và sinh thái.
– Hệ thống đảo ven bờ với vị trí chiến lược quan trọng là nền tảng để đặt các cơ sở quân sự, phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trường biển.
– Vùng biển ven bờ là nguồn tài nguyên quan trọng về cá, tôm, mực và nhiều loại hải sản khác, đóng vai trò quan trọng trong ngành thủy sản của Việt Nam. Đây là cơ sở để người dân làm kinh tế phục vụ nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài. Tuy nhiên, hệ thống đảo ven bờ cũng đối diện với những thách thức lớn từ biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường đến nguy cơ mất mát sinh học. Do đó, việc bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái trên các đảo trở thành một ưu tiên hàng đầu trong chính sách quốc gia.
– Tài nguyên thiên nhiên của hệ thống đảo ven bờ rất phong phú và đa dạng. Đất đai trên các đảo thích hợp cho việc trồng rau, củ, quả và các loại cây lấy gỗ. Ngoài ra, hệ thực vật và động vật trên các đảo cũng rất đa dạng và phong phú mang lại nguồn lợi ích lớn cho con người và môi trường. Đặc biệt các ngư trường lớn như Cô Tô, Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Hòn Mê, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc, Nam Du… cung cấp lượng thủy hải sản vô cùng phong phú cho người dân.
– Trong lĩnh vực du lịch, hệ thống đảo ven bờ được xem là một trong những điểm đến hấp dẫn nhất của Việt Nam. Với cảnh quan thiên nhiên tuyệt vời, những bãi biển cát trắng và các hoạt động vui chơi thú vị, các đảo như Phú Quốc, Côn Đảo, và Cát Bà thu hút hàng nghìn du khách mỗi năm. Tuy nhiên, để phát triển bền vững và bảo vệ các giá trị của hệ thống đảo ven bờ, việc quản lý và sử dụng tài nguyên cần được thực hiện một cách bài bản và hiệu quả. Cần phát triển các chính sách bảo vệ môi trường, kiểm soát khai thác tài nguyên và phát triển du lịch một cách cân nhắc, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho tương lai.
Hệ thống đảo ven bờ của Việt Nam không chỉ có giá trị kinh tế – xã hội lớn mà còn đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ chủ quyền biển đảo, an ninh và quốc phòng. Đây là cơ hội và thách thức, đòi hỏi sự quan tâm và đầu tư từ các cấp, các ngành và địa phương để tận dụng tiềm năng của các đảo ven bờ, đồng thời bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. Qua việc nghiên cứu, đánh giá và quy hoạch phù hợ, có thể tận dụng hiệu quả hơn các nguồn lực và tiềm năng của hệ thống đảo này để phát triển kinh tế – xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
3. Câu hỏi trắc nghiệm kèm đáp án:
Câu 1: Vùng biển nước ta được cấu thành từ các bộ phận:
A. 2 bộ phận
B. 3 bộ phận
C. 4 bộ phận
D. 5 bộ phận
Đáp án: D.
Câu 2: Đảo lớn nhất Việt Nam là:
A. Phú Quý
B. Phú Quốc
C. Cát Bà
D. Côn Đảo
Đáp án: B.
Câu 3: Chiều dài đường bờ biển và diện tích vùng biển của nước ta tương ứng là:
A. 3 160km và khoảng 0,5 triệu km2
B. 3 260km và khoảng 1 triệu km2
C. 3 460km và khoảng 2 triệu km2
D. 2 360km và khoảng 1,0 triệu km2
Đáp án: B.
Câu 4: Hệ thống đảo ven bờ nước ta phân bố tập trung nhất ở vùng biển thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
A. Thanh Hóa, Đà Nẵng, Bình Định, Cà Mau.
B. Quảng Bình, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Sóc Trăng.
C. Thái Bình, Phú Yên, Ninh Thuận, Bạc Liêu.
D. Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa, Kiên Giang.
Đáp án: D.
Câu 5: Đi từ đất liền ra đến ranh giới vùng biển quốc tế, các bộ phận của vùng biển nước ta lần lượt là:
A. lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, nội thủy, đặc quyền kinh tế.
B. tiếp giáp lãnh hải, lãnh hải, đặc quyền kinh tế, nội thủy.
C. nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, đặc quyền kinh tế.
D. đặc quyền kinh tế, nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải.
Đáp án: C.
Câu 6: Một trong những hoạt động đang được ưu tiên của ngành thủy sản nước ta hiện nay là:
A. phát triển khai thác hải sản xa bờ.
B. tập trung khai thác hải sản ven bờ.
C. đầu tư đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
D. hình thành các cảng cá dọc bờ biển.
Đáp án: A.
Câu 7: Du lịch biển của nước ta hiện nay mới chỉ chủ yếu tập trung khai thác hoạt động:
A. thể thao trên biển.
B. tắm biển.
C. lặn biển.
D. khám phá các đảo.
Đáp án: B.
Câu 8: Bờ biển nước ta kéo dài khoảng 3260 km từ:
A. Móng Cái đến Vũng Tàu.
B. Vũng Tàu đến Mũi Cà Mau.
C. Mũi Cà Mau đến Hà Tiên.
D. Móng Cái đến Hà Tiên.
Đáp án: D.
Câu 9: Nước ta có bao nhiêu hòn đảo:
A. 2000
B. 3000
C. 4000
D. 5000
Đáp án: C.
Câu 10: Dọc bờ biển nước ta có:
A. Dưới 100 bãi tắm
B. 100 – 110 bãi tắm
C. 110 – 120 bãi tắm
D. Trên 120 bãi tắm
Đáp án: D.
Câu 11: Nghề làm muối của nước ta phát triển mạnh nhất ở vùng ven biển thuộc:
A. Bắc Bộ
B. Bắc Trung Bộ
C. Đồng bằng sông Cửu Long
D. Nam Trung Bộ
Đáp án: D.
Câu 12: Sau dầu khí, loại khoáng sản được khai thác nhiều nhất hiện nay là:
A. Cát thuỷ tinh
B. Muối
C. Pha lê
D. San hô
Đáp án: A.
Câu 13: Thứ tự sắp xếp các đảo theo thứ tự từ Bắc vào Nam là:
A. Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Lý Sơn, Phú Qúy, Côn Đảo.
B. Côn Đảo, Phú Qúy, Lý Sơn, Bạch Long Vĩ, Cát Bà.
C. Bạch Long Vĩ, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Qúy, Côn Đảo.
D. Cát Bà, Lý Sơn, Bạch Long Vĩ, Côn Đảo, Phú Qúy.
Đáp án: A.
Câu 14: Ô nhiễm môi trường biển không dẫn đến hậu quả:
A. làm suy giảm tài nguyên sinh vật biển.
B. ảnh hưởng xấu đến chất lượng các khu du lịch biển.
C. tác động đến đời sống của ngư dân.
D. Mất một phần tài nguyên nước ngọt.
Đáp án: D.
Câu 15: Đâu không phải là cảng biển:
A. Đà Nẵng
B. Cần Thơ
C. Vũng Tàu
D. Quy Nhơn
Đáp án: B.
Câu 16: Số lượng cảng biển của nước ta hiện nay là hơn:
A. 100 B. 110
C. 120 D. 130
Đáp án: C.
Câu 17: Những thùng dầu đầu tiên được khai thác ở nước ta vào năm:
A. 1966 B. 1976
C. 1986 D. 1996
Đáp án: C.
Câu 18: Khoáng sản quan trọng nhất ở vùng thềm lục địa nước ta là:
A. Dầu, khí
B. Dầu, titan
C. Khí, cát thủy tinh
D. Cát thủy tinh, muối
Đáp án: A.
Câu 19: Khoáng sản vô tận ở biển nước ta là:
A. Dầu khí
B. Titan
C. Muối
D. Cát thủy tinh
Đáp án: C.
Câu 20: Đâu không phải là phương hướng để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển:
A. Bảo vệ rừng ngập mặn hiện có.
B. Bảo vệ và phát triển nguồn thủy sản.
C. Phòng chống ô nhiễm biển.
D. Tiếp tục khai thác khoáng sản biển.
Đáp án: D.
THAM KHẢO THÊM: