Hàng rào khoanh vùng có vai trò đối với việc đánh giá một khu vực kinh tế tài chính nhưng bên cạnh việc khoanh vùng này cũng gây ra những rào cản rất lớn giữa khu vực kinh tế tài chính này với khu vực khác do chúng không tương đồng với nhau trong tài chính. Vậy hàng rào khoanh vùng là gì? Hàng rào khoanh vùng quốc tế là gì?
Mục lục bài viết
1. Hàng rào khoanh vùng là gì?
Khi chúng ta nhắc tới hàng rào đây cũng là khái niệm rất dễ để suy luận, hàng rào trong tiếng anh còn gọi là Fence được hiểu là một cấu trúc bao quanh một khu vực, thường là ngoài trời và được xây dựng từ các cột được kết nối bằng những bảng, dây, ray hoặc lưới. Một hàng rào khác với một bức tường do không có một nền móng vững chắc chạy dọc theo toàn bộ chiều dài của nó.
Hàng rào khoanh vùng có thể nói iddaay là một rào cản ảo tách biệt một phần tài chính của một cá nhân hoặc của công ty với phần còn lại điều đó tạo nên khoảng cách giữa nó. Điều này có thể được thực hiện để dự trữ tiền cho một mục đích cụ thể, để giảm thuế cho cá nhân hoặc công ty, hoặc để bảo vệ tài sản khỏi tổn thất do những hoạt động rủi ro.
Chuyển một phần tài sản ra nước ngoài để giảm giá trị ròng của nhà đầu tư hoặc giảm thuế dựa vào thu nhập là một ví dụ về hàng rào khoanh vùng.
Thuật ngữ hàng rào khoanh vùng này cho thấy nhiều khía cạnh và khái niệm này có nguồn gốc từ các hàng rào được xây dựng để ngăn gia súc ở bên trong với các con thú ăn thịt ở bên ngoài. Trong kế toán tài chính, nó được sử dụng để mô tả một số chiến lược bảo vệ một phần tài sản không bị lẫn lộn với phần còn lại.
2. Mục đích của hàng rào khoanh vùng:
Hàng rào khoanh vùng có thể liên quan đến việc chuyển một phần tài sản từ phạm vi quyền hạn này sang phạm vi quyền hạn khác có mức thuế thấp hơn hoặc không có thuế hoặc ít qui định hơn. Thay phiên nhau, nó có thể được dự định để giữ tiền dự trữ cho một mục đích cụ thể.
Theo đó nên nó cũng có thể được thực hiện để khiến tiền không có sẵn cho những mục đích khác. Đó là ý định của một đạo luật mới tại Anh, được gọi là qui tắc “hàng rào khoanh vùng” (Ring-fencing law), có hiệu lực vào đầu năm 2019.
Luật này yêu cầu các tổ chức tài chính phải khoanh vùng các hoạt động ngân hàng tiêu dùng của họ để bảo vệ tiền gửi ngân hàng của khách hàng khỏi các khoản lỗ ngân hàng đầu tư có thể xảy ra. Các tổ chức bị buộc phải tạo lại các chi nhánh của họ như là các thực thể riêng biệt, mỗi thực thể lại có hội đồng quản trị riêng.
Mục đích của luật này là để bảo vệ một gói cứu trợ ngân hàng khác, giống như cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Gói cứu trợ của chính phủ đã buộc phải sử dụng vì những tổn thất của người tiêu dùng và tiền tiết kiệm của họ đối với sự sụp đổ của các tổ chức ngân hàng lớn.
Cụm từ “hàng rào khoanh vùng” đề cập đến các bước được thực hiện để biến một công ty con trở thành “bằng chứng phá sản” hoặc “từ xa phá sản”. Hàng rào vòng được cho là để bảo vệ tài sản của công ty con khỏi sự phá sản của công ty mẹ hoặc công ty con và cho phép công ty con có được hoặc duy trì xếp hạng tín dụng “độc lập” cao hơn đáng kể so với xếp hạng tín dụng thấp hơn của công ty mẹ. Hàng rào vòng được sử dụng trong nhiều trường hợp tài chính khác nhau, bao gồm tài trợ mua lại, kiếm tiền từ việc phân phối cổ tức của công ty con và các khoản phụ trội của công ty.
Trong bối cảnh tài chính dự án, hàng rào vòng thường đề cập đến việc thực hiện một số loại bảo vệ. Chúng là các giới hạn về khả năng phát sinh nợ của công ty dự án hoặc tham gia vào hoạt động kinh doanh không liên quan đến mục đích giới hạn của việc xây dựng và vận hành dự án, các yêu cầu mà đơn vị tuân thủ “giao ước về tính riêng biệt” – chẳng hạn như duy trì các tài khoản ngân hàng riêng biệt và không có tài sản chung – và (mặc dù ít được sử dụng hơn) một yêu cầu rằng một giám đốc độc lập hoặc một loại cổ phiếu riêng biệt phải được thành lập để một pháp nhân bỏ phiếu về hồ sơ phá sản tự nguyện. Các loại điều khoản này được thực hiện nhằm đề phòng một số rủi ro cụ thể trong bối cảnh phá sản, bao gồm những điều sau đây. Một rủi ro là công ty mẹ của người đi vay sẽ nộp đơn tự nguyện phá sản.
Hàng rào khoanh vùng là một hàng rào ảo ngăn cách một phần tài sản tài chính của một cá nhân hoặc công ty với phần còn lại. Điều này có thể được thực hiện để dự trữ tiền cho một mục đích cụ thể, để giảm thuế đối với cá nhân hoặc công ty, hoặc để bảo vệ tài sản khỏi tổn thất do hoạt động rủi ro hơn.
Hàng rào khoanh vùng trong tiếng Anh là Ring-fence.
3. Hàng rào khoanh vùng quốc tế:
Thuật ngữ này có nguồn gốc từ các hàng rào vòng được xây dựng để ngăn chặn động vật trang trại và động vật ăn thịt ra ngoài. Trong kế toán tài chính, nó được sử dụng để mô tả một số chiến lược được sử dụng để bảo vệ một phần tài sản không bị trộn lẫn với phần còn lại. Một luật mới của Anh có hiệu lực vào đầu năm 2019 yêu cầu các tổ chức tài chính rào cản các hoạt động ngân hàng hàng ngày của họ khỏi các nhánh đầu tư của họ. Vòng rào có thể liên quan đến việc chuyển một phần tài sản từ khu vực pháp lý này sang khu vực pháp lý khác có mức thuế thấp hơn hoặc không có hoặc các quy định ít phức tạp hơn.
Ngoài ra, có thể dự trữ tiền cho một mục đích cụ thể. Nó cũng có thể được thực hiện để làm cho tiền không có sẵn cho mục đích khác. Đó là mục đích của một luật mới của Anh, được gọi là luật đấu kiếm, có hiệu lực vào đầu năm 2019. Luật pháp yêu cầu các tổ chức tài chính rào cản các hoạt động ngân hàng tiêu dùng của họ để bảo vệ tiền gửi ngân hàng của khách hàng khỏi những tổn thất tiềm ẩn từ ngân hàng đầu tư. Các tổ chức buộc phải tái tạo các nhánh ngân hàng của mình thành các thực thể riêng biệt, mỗi tổ chức có hội đồng quản trị riêng. Mục đích của luật là ngăn cản một gói cứu trợ của ngân hàng khác giống như khoản cứu trợ xảy ra sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Gói cứu trợ của chính phủ đã bị ép buộc bởi tính dễ bị tổn thương của người tiêu dùng bình thường và tiền tiết kiệm của họ trước sự sụp đổ của các tổ chức ngân hàng lớn.
Ở Mỹ, thuật ngữ này thường được sử dụng để mô tả việc chuyển tài sản từ phạm vi quyền hạn này sang phạm vi quyền hạn khác, thường là ở nước ngoài, nhằm giảm thu nhập có thể xác minh của nhà đầu tư hoặc giảm hóa đơn thuế của nhà đầu tư. Nó cũng có thể được sử dụng để bảo vệ một số tài sản khỏi sự chiếm đoạt của con nợ.
Tài sản trong hàng rào khoanh vùng để giảm thuế hoặc tránh các qui định, có thể là hợp pháp, miễn là nó nằm trong giới hạn được đặt ra trong luật pháp và qui định của nước sở tại. Giới hạn thường là một tỉ lệ phần trăm nhất định của giá trị ròng hàng năm của doanh nghiệp hoặc cá nhân, có nghĩa là số tiền sẽ thay đổi theo thời gian.
Ở Hoa Kỳ, thuật ngữ này thường được sử dụng để mô tả việc chuyển tài sản từ khu vực tài phán này sang khu vực pháp lý khác, thường là ở nước ngoài, nhằm giảm thu nhập có thể xác minh của nhà đầu tư hoặc giảm hóa đơn thuế của nhà đầu tư. Nó cũng có thể được sử dụng để che chắn một số tài sản khỏi bị con nợ thu giữ.
Các tài sản rào chắn để giảm thuế hoặc tránh quy định có thể hợp pháp miễn là nó nằm trong giới hạn được quy định trong luật và quy định của nước sở tại. Giới hạn thường là một tỷ lệ phần trăm nhất định của giá trị ròng hàng năm của doanh nghiệp hoặc cá nhân, có nghĩa là số tiền sẽ thay đổi theo thời gian. Hàng rào vòng cũng có thể mô tả nội dung đánh dấu cho một mục đích cụ thể.
Ví dụ, một tài khoản tiết kiệm có thể được rào lại để nghỉ hưu. Một công ty có thể rào quỹ hưu trí của mình để bảo vệ nó khỏi bị tiêu hao cho các chi phí kinh doanh khác.
Hàng rào khoanh vùng cũng có thể mô tả các tài sản dành cho mục đích cụ thể. Ví dụ, một tài khoản tiết kiệm có thể được khoanh vùng lại cho kế hoạch nghỉ hưu. Một công ty có thể khoanh vùng quĩ hưu trí của mình để bảo vệ nó không bị cạn kiệt bởi các chi phí kinh doanh khác.