Hạn mức tín dụng là số tiền tối đa mà người cho vay sẽ cho phép bạn chi tiêu trên thẻ tín dụng hoặc hạn mức tín dụng. Tuy nhiên, biết mức tối đa của mình không có nghĩa là bạn nên đạt được mức tối đa đó. Cùng tìm hiểu rõ hơn về hạn mức tín dụng là gì? Nội dung liên quan đến hạn mức tín dụng?
Mục lục bài viết
1. Hạn mức tín dụng là gì?
Hạn mức tín dụng chỉ số tiền tín dụng tối đa mà tổ chức tài chính cấp cho khách hàng. Tổ chức cho vay mở rộng hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng hoặc hạn mức tín dụng. Người cho vay thường đặt ra các hạn mức tín dụng dựa trên thông tin mà người xin cấp tín dụng cung cấp. Hạn mức tín dụng là một yếu tố ảnh hưởng đến điểm tín dụng của người tiêu dùng và có thể ảnh hưởng đến khả năng có được tín dụng của họ trong tương lai.
Thuật ngữ hạn mức tín dụng đề cập đến số tiền tín dụng tối đa mà tổ chức tài chính cấp cho khách hàng trên thẻ tín dụng hoặc hạn mức tín dụng.
Người cho vay thường đặt các hạn mức tín dụng dựa trên báo cáo tín dụng của người tiêu dùng.
Người cho vay thường cho những người vay rủi ro cao hạn mức tín dụng thấp hơn vì họ thiếu vốn và khả năng trả nợ. Những con nợ có rủi ro thấp thường nhận được hạn mức tín dụng cao hơn để họ linh hoạt hơn khi chi tiêu.
Hạn mức tín dụng là số tiền tín dụng không có bảo đảm hoặc có bảo đảm mà người cho vay sẽ cấp cho người vay thông qua phương tiện cho vay quay vòng như thẻ tín dụng, hạn mức tín dụng cá nhân hoặc hạn mức tín dụng sở hữu nhà. Người cho vay cấp hạn mức tín dụng dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm điểm tín dụng của người đi vay, các loại tín dụng khác mà họ có, thu nhập và lịch sử thanh toán đúng hạn của họ.
Tín dụng khả dụng chỉ đơn giản là phần chưa sử dụng trong hạn mức tín dụng của người đi vay tại bất kỳ thời điểm nào. Vì vậy, nếu ai đó có tổng hạn mức tín dụng là 10.000 đô la trên thẻ tín dụng hoặc hạn mức tín dụng cá nhân của họ và họ đã sử dụng 5.000 đô la, họ sẽ có 5.000 đô la còn lại dưới dạng tín dụng khả dụng mà họ có thể truy cập. Tín dụng khả dụng có thể dao động trong suốt chu kỳ thanh toán dựa trên việc sử dụng tài khoản. Ngược lại với tín dụng khả dụng là mức sử dụng tín dụng – theo dõi phần trăm hạn mức tín dụng đang được sử dụng tại bất kỳ thời điểm nào.
Điểm tín dụng là một giá trị được tính toán dùng làm đại diện cho mức độ tín nhiệm hoặc khả năng của người đi vay và khả năng họ sẽ trả nợ đúng hạn theo các điều khoản của hợp đồng cho vay. Điểm tín dụng được tạo ra bởi các cơ quan báo cáo tín dụng như Experian, Equifax hoặc TransUnion và sử dụng các công thức chỉ định trọng số và giá trị cho các yếu tố như lịch sử thanh toán, số tiền còn nợ, độ dài của lịch sử tín dụng và việc sử dụng tín dụng. Điểm tín dụng không giống như báo cáo tín dụng, sau này chỉ đơn giản là hồ sơ về các loại tài khoản tín dụng và trạng thái được người cho vay báo cáo cho văn phòng tín dụng.
Hạn mức tín dụng có tên trong tiếng Anh là: ”Credit Limit”.
2. Nội dung liên quan đến hạn mức tín dụng:
Hạn mức tín dụng là số tiền tối đa mà người cho vay sẽ cho phép người tiêu dùng sử dụng thẻ tín dụng hoặc hạn mức tín dụng quay vòng. Các giới hạn được xác định bởi các ngân hàng, người cho vay thay thế và công ty thẻ tín dụng và dựa trên một số thông tin liên quan đến người đi vay. Những người cho vay này kiểm tra xếp hạng tín dụng, thu nhập cá nhân, lịch sử trả nợ của người đi vay và các yếu tố khác.
Các giới hạn có thể được thiết lập cho cả tín dụng không có bảo đảm và tín dụng có bảo đảm. Tín dụng không đảm bảo có hạn mức thường ở dạng thẻ tín dụng và hạn mức tín dụng không có bảo đảm. Nếu hạn mức tín dụng được đảm bảo — được bảo đảm bằng tài sản thế chấp — thì người cho vay sẽ tính đến giá trị của tài sản thế chấp. Ví dụ, nếu ai đó sử dụng một hạn mức tín dụng sở hữu nhà, thì hạn mức tín dụng thay đổi dựa trên vốn chủ sở hữu trong căn nhà của người vay.
Người cho vay sẽ không cấp hạn mức tín dụng cao cho người không có khả năng trả lại. Nếu người tiêu dùng có hạn mức tín dụng cao, điều đó có nghĩa là chủ nợ coi người đi vay là người đi vay có rủi ro thấp. Người đi vay có khả năng chi tiêu lớn hơn với hạn mức tín dụng cao hơn.
Hạn mức tín dụng cao có thể gây rắc rối khi chúng cho phép bội chi và người đi vay không thể đáp ứng các khoản thanh toán hàng tháng của họ.
Hạn mức tín dụng hoạt động giống nhau bất kể người đi vay có thẻ tín dụng hay hạn mức tín dụng. Người đi vay có thể chi tiêu đến hạn mức tín dụng, nhưng nếu vượt quá số tiền đó, họ có thể phải đối mặt với tiền phạt hoặc tiền phạt thay cho khoản thanh toán thông thường của họ. Nếu người vay chi tiêu ít hơn hạn mức, họ có thể tiếp tục sử dụng thẻ hoặc hạn mức tín dụng cho đến khi đạt đến hạn mức.
Tổ chức phát hành tín dụng xác định hạn mức tín dụng của bạn khi bạn đăng ký thẻ tín dụng hoặc hạn mức tín dụng. Nó đánh giá thu nhập, mức nợ hiện tại và lịch sử tín dụng của bạn để đưa ra quyết định. Ví dụ, nếu bạn có tiền sử thanh toán chậm hoặc một khoản nợ đáng kể so với thu nhập của bạn, bạn có thể được chấp thuận cho một hạn mức tín dụng thấp để bắt đầu.
Hạn mức tín dụng của bạn bị ảnh hưởng bởi lịch sử thanh toán, thời gian bạn có tài khoản tín dụng, yêu cầu tín dụng, điểm tín dụng và loại tín dụng bạn có.
Bạn thường sẽ không biết giới hạn tín dụng của mình cho đến khi bạn hoàn thành đơn đăng ký và được chấp thuận cho thẻ tín dụng. Một ngoại lệ là với thẻ tín dụng có bảo đảm, được đảm bảo bằng một khoản đặt cọc bằng tiền mặt. Khoản đặt cọc tiền mặt được sử dụng để thanh toán thẻ của bạn nếu bạn ngừng thanh toán. Các công ty phát hành thẻ thường cung cấp cho bạn một hạn mức tín dụng bằng với khoản tiền gửi bảo đảm của bạn.
Nếu (hợp lý) bạn không hài lòng với hạn mức tín dụng đã nhận, bạn có thể yêu cầu hạn mức lớn hơn hoặc từ chối thẻ tín dụng.
Hạn mức tín dụng của bạn có thể không giữ nguyên trong toàn bộ thời gian bạn có thẻ tín dụng. Nếu bạn sử dụng thẻ tín dụng của mình một cách khôn ngoan và thanh toán hàng tháng đúng hạn, bạn có thể được chấp thuận tăng hạn mức tín dụng định kỳ, đôi khi mà không cần yêu cầu. Tương tự, hạn mức tín dụng của bạn có thể bị hạ xuống nếu bạn chậm thanh toán hoặc nếu khoản nợ của bạn tăng đến mức mà công ty phát hành thẻ tín dụng cho là có rủi ro.
Bạn có thể tìm thấy hạn mức tín dụng của mình trên bảng sao kê thanh toán bằng cách đăng nhập vào tài khoản trực tuyến hoặc gọi cho dịch vụ khách hàng của thẻ tín dụng.
3. Một người có thể sử dụng bao nhiêu hạn mức tín dụng?
3.1. Hạn mức tín dụng so với tín dụng khả dụng:
Việc tính phí quá nhiều vào thẻ tín dụng của bạn có thể gây ra một số hậu quả tiêu cực. Người cho vay thẻ tín dụng có thể tính phí vượt quá, giảm hạn mức tín dụng của bạn hoặc thậm chí đóng tài khoản của bạn nếu bạn thường xuyên vượt quá hạn mức của mình. Người cho vay cũng có thể tăng lãi suất của bạn nếu lịch sử tín dụng của bạn cho thấy bạn thường xuyên vượt quá hạn mức tín dụng và điểm tín dụng của bạn có thể bị ảnh hưởng tiêu cực. Vì vậy, hãy biết giới hạn của bạn — và luôn theo dõi số tiền bạn đã tính phí.
Hạn mức tín dụng và tín dụng khả dụng không giống nhau. Nếu một người vay có thẻ tín dụng với hạn mức tín dụng 1.000 đô la và chủ thẻ chi tiêu 600 đô la, họ có thêm 400 đô la để chi tiêu. Nếu người vay thanh toán 40 đô la và phải chịu khoản phí tài chính là 6 đô la, số dư của họ giảm xuống còn 566 đô la và hiện họ có 434 đô la tín dụng khả dụng.
3.2. Người cho vay có thể thay đổi hạn mức tín dụng không?
Trong hầu hết các trường hợp, người cho vay có quyền thay đổi hạn mức tín dụng. Nếu một người đi vay thanh toán các hóa đơn của họ đúng hạn mỗi tháng và không sử dụng hết thẻ tín dụng hoặc hạn mức tín dụng, người cho vay có thể tăng hạn mức tín dụng. Điều này có một số lợi ích, bao gồm tăng điểm tín dụng tổng thể của người đi vay và giúp họ tiếp cận với nguồn tín dụng nhiều hơn và rẻ hơn.
Ngược lại, nếu người đi vay không trả được nợ hoặc có các dấu hiệu rủi ro khác, người cho vay có thể lựa chọn giảm hạn mức tín dụng. Việc giảm hạn mức tín dụng của người đi vay sẽ làm tăng tỷ lệ số dư trên hạn mức. Nếu người đi vay đang sử dụng nhiều khoản tín dụng của họ, họ sẽ trở thành rủi ro cao hơn đối với người cho vay hiện tại và tương lai.