Skip to content

 

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

  • Trang chủ
  • Giáo dục
  • Kinh tế tài chính
  • Cuộc sống
  • Sức khỏe
  • Đảng đoàn
  • Văn hóa tâm linh
  • Công nghệ
  • Du lịch
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Liên hệ

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

Đóng thanh tìm kiếm

Trang chủ Giáo dục

Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế: Toán 9 Bài 3

  • 12/05/202412/05/2024
  • bởi Bạn Cần Biết
  • Bạn Cần Biết
    12/05/2024
    Theo dõi Bạn Cần Biết trên Google News
    Việc giải hệ phương trình bằng phương pháp thế là một trong những cách hay để giải hệ phương trình và thường có trong các bài thi vào cấp 3 của học sinh lớp 9. Do đó, chúng tôi xin gửi đến bạn đọc hướng dẫn bài học trong sách giáo khoa lớp 9 về giải hệ phương trình bằng phương pháp thế. Mời các bạn tham khảo nhé.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Lý thuyết giải hệ phương trình bằng phương pháp thế Toán 9 Bài 3:
        • 1.1 1.1. Một số lý thuyết về cách giải hệ phương trình bằng phương pháp thế:
        • 1.2 1.2. Hướng dẫn giải các câu hỏi trong phần lý thuyết:
      • 2 2. Hướng dẫn phần bài tập giải hệ phương trình bằng phương pháp thế Toán 9 Bài 3 tập 2:
        • 2.1 2.1. Câu hỏi số 12 trang 15 Toán 9 Bài 3 tập 2:
        • 2.2 2.2. Câu hỏi số 13 trang 15 Toán 9 Bài 3 tập 2:
        • 2.3 2.3. Câu hỏi số 14 trang 15 Toán 9 Bài 3 tập 2:
      • 3 3. Một số bài tập thêm về giải hệ phương trình bằng phương pháp thế Toán 9: 



      1. Lý thuyết giải hệ phương trình bằng phương pháp thế Toán 9 Bài 3:

      1.1. Một số lý thuyết về cách giải hệ phương trình bằng phương pháp thế:

      – Nói chung muốn giải một hệ phương trình hai ẩn, ta tìm cách biến đổi hệ phương trình đã cho để được một hệ phương trình mới tương đương, trong đó một phương trình của nó chỉ còn một ẩn. Một trong các cách giải là áp dụng quy tắc sau gọi là quy tắc thế.

      – Quy tắc thế là dùng để biến đổi một hệ phương trình thành hệ phương trình tương đương. Quy tắc thế gồm hai bước được tóm tắt như sau:

      + Bước 1: Từ một phương trình của hệ đã cho (coi là phương trình thứ nhất), ta biểu diễn một ẩn theo ẩn kia rồi thế vào phương trình thứ hai để được một phương trình mới (chỉ còn một ẩn)

      + Bước 2: Dùng phương trình mới ấy để thay thế cho phương trình thứ hai trong hệ (phương trình thứ nhất cũng thường được thay thế bởi hệ thức biểu diễn một ẩn theo ẩn kia có được ở bước 1).

      Ví dụ 1:Xét hệ phương trình: Xét hệ phương trình

      Việc áp dụng quy tắc thế đối với hệ (I) như sau:

      Bước 1: Từ phương trình thứ nhất, biểu diễn x theo y ta có: x = 3y +2 (*).

      Lấy kết quả này thế vào chỗ của x trong phương trình thứ hai thì ta được:

      -2(3y+2) + 5y = 1

      Bước 2: Dùng phương trình vừa có, thay thế cho phương trình thứ hai của hệ và dùng (*) thay thế cho phương trình thứ nhất, ta được hệ phương trình:

      Vậy hệ (I) có nghiệm duy nhất là (-13, -5).

      Sau khi đã áp dụng quy tắc thế, ta thấy ngay có thể giải hệ (I) như sau:

      Cách giải hệ như trên gọi là giải hệ phương trình bằng phương pháp thế.

      – Chú ý: Nếu trong quá trình giải hệ phương trình bằng phương pháp thế, ta thấy xuất hiện phương trình có các hệ số của cả hai ẩn đều bằng 0 thì hệ phương trình đã cho có thể có vô số nghiệm hoặc vô nghiệm.

      – Ví dụ số 2: giải hệ phương trình sau:

      Lời giải minh họa:

      + Biểu diễn y theo x từ phương trình thứ hai, ta được: y = 2x+3.

      + Thế y trong phương trình đầu bởi 2x + 3, ta có:

      4x – 2(2x+3) = -6 ó 0x = 0

      Vậy phương trình này nghiệm đúng với mọi x thuộc R. Vậy hệ (III) có vô số nghiệm. Cụ thể, tập nghiệm của nó cũng là tập nghiệm của phương trình bậc nhất hai ẩn y = 2x +3. Do đó, hệ (III) có các nghiệm (x,y) tính bởi công thức:

      – Tóm tắt cách giửi hệ phương trình bằng phương pháp thế:

      + Dùng quy tắc thế biến đổi hệ phương trình đã cho để được một hệ phương trình mới, trong đó có một phương trình một ẩn.

      + Ta giải phương trình một ẩn vừa có, rồi suy ra nghiệm của hệ đã cho.

      – Một số lưu ý khi giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn bằng phương pháp thế:

      + Trước khi cộng các vế của hai phương trình trong hệ lại với nhau, ta có thể nhân hai vế của mỗi phương trình đó với một số thích hợp (nếu cần)

      + Nếu hệ số của hai ẩn trong hệ đều bằng 0 thì hệ phương trình đó có thể vô nghiệm hoặc có vô số nghiệm.

      + Bên cạnh hai phương pháp trên, ta có thể dùng quy tắc đặt ẩn phụ

      + Tùy vào các dữ kiện đề bài và kiến thức của bản thân để chọn cách giải phù hợp.

      – Để giải hệ phương trình bằng phương pháp thế, ta cần thực hiện các bước sau:

      Bước 1: Xác định số lượng phương trình và số lượng ẩn trong hệ phương trình.

      Bước 2: Chọn một phương trình trong hệ làm phương trình tiêu biểu. Phương trình tiêu biểu thường được chọn dựa trên độ phức tạp của phép tính hoặc sự thích hợp với từng trường hợp cụ thể.

      Bước 3: Giải phương trình tiêu biểu để tìm ra giá trị của một ẩn (giả sử là x) dựa trên các ẩn khác trong phương trình. Sau đó, thay thế giá trị này vào các phương trình khác trong hệ.

      Bước 4: Lặp lại bước 3 cho các ẩn còn lại trong hệ, cho đến khi tìm được giá trị của tất cả các ẩn.

      Bước 5: Kiểm tra lại giá trị của các ẩn bằng cách thay thế vào tất cả các phương trình trong hệ, đảm bảo tất cả các phương trình đều vẫn đúng. Nếu có phương trình nào không đúng, có thể xảy ra lỗi trong quá trình giải.

      Bước 6: Viết lại kết quả cuối cùng, gồm giá trị của tất cả các ẩn, và kiểm tra lại kết quả với bộ đề bài ban đầu.

      1.2. Hướng dẫn giải các câu hỏi trong phần lý thuyết:

      Câu hỏi số 1: giải hệ phương trình sau bằng phương pháp thế (biểu diễn y theo x từ phương trình thứ hai của hệ):

      Bước 1: Từ phương trình thứ 2, biểu diễn y theo x, ta có: y = 3x – 16 (*). Lấy kết quả này thế vào chỗ của y ở phương trình thứ nhất thì ta được:

      4x – 5(3x – 16) = 3.

      Bước 2: Dùng phương trình vừa có, thay thế cho phương trình thứ nhất của hệ và dùng (*) thay thế cho phương trình phương trình thứ hai, ta được hệ phương trình:

      Sau khi đã áp dụng quy tắc thế, ta thấy ngay có thể giải hệ như sau:

      Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhẩ là (7;5).

      Câu hỏi số 2: Bằng minh họa hình học, hãy giải thích tại sao hệ (III) có vô số nghiệm:

      Lời giải minh họa cho câu hỏi số 2:

      Hai đường thẳng trên trùng nhau nên hệ phương trình (III) có vô số nghiệm

      Câu hỏi số 3: Bằng minh họa hình học và bằng phương pháp thế, chứng tỏ hệ (IV) vô nghiệm:

      – Bằng phương pháp minh họa hình học:

      + Chuyển đổi hai phương trình bậc nhất hai ẩn về dạng y= ax+b.

      + Sau đó, vẽ phương trình hai đường thẳng đó. Nếu hai đường cắt nhau thì hệ đã cho có 1 nghiệm duy nhất, hai đường thẳng trùng nhau thì hệ phương trình đã cho có vô số nghiệm, nếu hai đường thẳng song song với nhau thì hệ đã cho vô nghiệm.

      Hai đường thẳng trên song song với nhau nên chúng không có điểm chung hay hệ phương trình (IV) vô nghiệm

      * Bằng phương pháp thế:

      + Bước 1: Từ phương trình thứ nhất, biểu diễn y theo x, ta có: y = -4x +2 (*). Lấy kết quả này thế vào chỗ của y ở phương trình thứ hai thì ta được:

      8x +2(-4x+2) = 1

      + Bước 2: Dùng phương trình vừa có, thay thế cho phương trình thứ nhất của hệ và dùng (*) thay thế cho phương trình phương trình thứ hai, ta được hệ phương trình:

      Vậy hệ phương trình (IV) vô nghiệm.

      2. Hướng dẫn phần bài tập giải hệ phương trình bằng phương pháp thế Toán 9 Bài 3 tập 2:

      2.1. Câu hỏi số 12 trang 15 Toán 9 Bài 3 tập 2:

      – Bước 1: Từ phương trình thứ nhất, biểu diễn x theo y, ta có x = y + 3 (*).

      Lấy kết quả này thế vào chỗ của x trong phương trình thứ hai ta được:

      3(y+3) – 4y = 2

      – Bước 2: Từ hệ phương trình vừa có, thay thế cho phương trình thứ hai của hệ và dùng (*) thay thế cho phương trình thứ nhất, ta được hệ phương trình:

      3x – 4.(x – 3) = 2 ⇔ 3x – 4x + 12 = 2 ⇔ x = 10

      Từ x = 10 ⇒ y = x – 3 = 7..

      – Bước 1: Từ phương trình thứ hai, biểu diễn y theo x, ta có y = 4x – 2 (*).

      Lấy kết quả này thế vào chỗ của x trong phương trình thứ nhất ta được:

      7x – 3(4x-2) = 5

      – Bước 2: Dùng phương trình vừa có, thay thế cho phương trình thứ nhất của hệ và dùng (*) thay thế cho phương trình thứ hai, ta được hệ phương trình:

      7x – 3.(-4x+2) = 5 ⇔ 7x + 12x – 6 = 5 ⇔ 19x = 11 <=> x = 11/9.

      – Bước 1: Từ phương trình thứ nhất, biểu diễn x theo y, ta có x = -3y – 2 (*).

      Lấy kết quả này thế vào chỗ của x trong phương trình thứ hai ta được:

      5x – 4(-3y-2) = 11

      – Bước 2: Dùng phương trình vừa có, thay thế cho phương trình thứ hai của hệ và dùng (*) thay thế cho phương trình thứ nhất, ta được hệ phương trình:

      Thế x = -3y – 2 vào phương trình (2) ta được :

      5.(-3y – 2) – 4y = 11 ⇔ -15y – 10 – 4y = 11 ⇔ -19y = 21.

      2.2. Câu hỏi số 13 trang 15 Toán 9 Bài 3 tập 2:

      – Bước 1: Từ phương trình thứ nhất, biểu diễn y theo x, ta có y = (3x – 11)/2 (*).

      Lấy kết quả này thế vào chỗ của x trong phương trình thứ hai ta được:

      4x – 5(3x-11)/2 = 3

      – Bước 2: Dùng phương trình vừa có, thay thế cho phương trình thứ hai của hệ và dùng (*) thay thế cho phương trình thứ nhất, ta được hệ phương trình:

      – Bước 1: Từ phương trình thứ hai, biểu diễn x theo y, ta có x = (8y +3)/5 (*).

      Lấy kết quả này thế vào chỗ của x trong phương trình thứ nhất ta được:

      (8y+3)/10 – y/3 = 1

      – Bước 2: Dùng phương trình vừa có, thay thế cho phương trình thứ hai của hệ và dùng (*) thay thế cho phương trình thứ nhất, ta được hệ phương trình:

      2.3. Câu hỏi số 14 trang 15 Toán 9 Bài 3 tập 2:

       

      Vậy đã cho có nghiệm duy nhất là : 

      Từ (2) ta rút ra được y = -4x + 4 – 2 căn 3 (*)

      Thế (*) vào phương trình (1) ta được:

      3. Một số bài tập thêm về giải hệ phương trình bằng phương pháp thế Toán 9: 

      Bạn hãy giải hệ phương trình sau trong mỗi trường hợp:

      Từ (1) rút ra được x = 1 – 3y (*)

      Thay vào phương trình (2) ta được :

      (a2 + 1).(1 – 3y) + 6y = 2a

      ⇔ a2 + 1 – 3(a2 + 1)y + 6y = 2a

      ⇔ a2 +1- 2a = 3a2.y – 6y + 3y

      ⇔ ( a- 1)2 = 3a2y – 3y

      ⇔ 3(a2 – 1).y = (a – 1)2 (**)

      + a= -1 thì phương trình (**) trở thành : 0y = 4

      Phương trình trên vô nghiệm

      Vậy hệ phương trình khi a = -1 vô nghiệm.

      + a = 1, phương trình (**) trở thành: 0y = 0

      Phương trình nghiệm đúng với mọi y.

      Vậy hệ phương trình khi a = 1 có vô số nghiệm dạng (1-3y, y) (y thuộc R).

      THAM KHẢO THÊM:

      • Nghiệm trong toán học là gì? Nghiệm của đa thức một biến?
      • Bài tập chuyên đề Giải hệ phương trình lớp 9 có đáp án
      • Hướng dẫn cách giải hệ phương trình 2 ẩn bậc hai lớp 9
      Gọi luật sư ngay
      Tư vấn luật qua Email
      Đặt lịch hẹn luật sư
      Đặt câu hỏi tại đây
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Các dạng đề thi THPT quốc gia về Người lái đò sông Đà
      • Theo em, vì sao các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục khoa cử?
      • Tả quang cảnh một phiên chợ Tết chọn lọc hay nhất lớp 6
      • Qua bài Nói với con, nhà thơ muốn gửi gắm điều gì?
      • Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là?
      • Biện pháp có ý nghĩa hàng đầu để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta là?
      • Sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta không có biểu hiện nào dưới đây?
      • Phương thức biểu đạt của bài thơ Khi con tu hú là gì?
      • Đa dạng sinh học: Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 33
      • Đại Việt thời Trần (1226-1400) Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 13
      • Tình trạng đô thị hóa tự phát ở Mĩ La Tinh là do?
      • Đô thị hóa được xem là quá trình tiến bộ của xã hội khi?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Các dạng đề thi THPT quốc gia về Người lái đò sông Đà
      • Theo em, vì sao các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục khoa cử?
      • Tả quang cảnh một phiên chợ Tết chọn lọc hay nhất lớp 6
      • Qua bài Nói với con, nhà thơ muốn gửi gắm điều gì?
      • Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là?
      • Biện pháp có ý nghĩa hàng đầu để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta là?
      • Sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta không có biểu hiện nào dưới đây?
      • Phương thức biểu đạt của bài thơ Khi con tu hú là gì?
      • Đa dạng sinh học: Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 33
      • Đại Việt thời Trần (1226-1400) Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 13
      • Tình trạng đô thị hóa tự phát ở Mĩ La Tinh là do?
      • Đô thị hóa được xem là quá trình tiến bộ của xã hội khi?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ


      Tìm kiếm

      Logo

      Hỗ trợ 24/7: 0965336999

      Văn phòng Hà Nội:

      Địa chỉ:  89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

      Văn phòng Miền Trung:

      Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

      Văn phòng Miền Nam:

      Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

      Bản quyền thuộc về Bạn Cần Biết | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Bạn Cần Biết