Trong các dự án đều sẽ quan tâm tới các vấn đề về dòng tiền ra và dòng tiền vào của dự án để biết liệu khoản đầu tư thu được có lợi nhuận hay không. Cùng bài viết tìm hiểu về giá trị hiện tại ròng là gì? Công thức và các lưu ý về giá trị hiện tại ròng.
Mục lục bài viết
1. Giá trị hiện tại ròng là gì?
Giá trị hiện tại ròng trong tiếng Anh là net present value, viết tắt là NPV.
Đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh có thể thấy với các giá trị hiện tại ròng hay còn được gọi là Giá trị hiện tại thuần, Hiện giá ròng, Hiện giá thuần là chênh lệch giữa tổng các dòng thực thu của dự án đã được qui về mặt bằng thời gian hiện tại với tổng các dòng chi phí đầu tư của dự án cũng đã được qui về mặt bằng thời gian hiện tại theo một tỉ suất hoàn vốn nhất định. Là tổng các giá trị hiện tại của tất cả các dòng tiền của dự án.
2. Công thức và các lưu ý về giá trị hiện tại ròng:
TRi: Thu nhập hàng năm của dự án
Ci: Chi phí hàng năm của dự án
r: lãi suất chiết khấu của dự án (%)
i=1,2,…,n -các năm của dự án.
Ý nghĩa:
Khi chúng ta tính được giá trị hiện tại dòng chính là chỉ tiêu NPV có thể thấy được mức chênh lệch giữa thu nhập thật của dự án so với thu nhập mong đợi của dự án (thể hiện qua tỉ lệ sinh lời kì vọng-expected rate of return). Chính vì thế:
NPV < 0 : Dự án không có hiệu quả-không thể đầu tư
NPV = 0 : Có thể đầu tư
NPV > 0 : Đầu tư hiệu quả
Theo công thức rta thấy với giá trị của NPV càng lớn thì dự án càng có hiệu quả. Theo đó nên với các chỉ tiêu này thỏa mãn yêu cầu tối đa hóa lợi nhuận, phù hợp quan điểm nguồn của cải ròng được tạo ra phải là lớn nhất. Cũng dựa trên công thức này ta biết được các loại giá trị của NPV tùy thuộc vào lãi suất chiết khấu r đã sử dụng và như trên đã trình bày, lãi suất chiết khấu nào lại tùy thuộc vào từng doanh nghiệp và từng dự án cụ thể, nó không thuộc quan điểm chủ quan hay thậm chí là cảm tính của nhà đầu tư.
– Chỉ tiêu giá trị hiện tị dòng này cũng có thể sử dụng để tính giá trị hiên tại ròng trên các tiêu chí khác nhau và cụ thể thông qua (đo lường bằng NPVf) và quan điểm kinh tế xã hội (đo bằng NPVE). Ta thấy thực tế nếu có một dự án ra đời luôn tạo ra những tác động ngoại vi: tích cực và tiêu cực, chịu những bóp méo của những yếu tố: thuế, trợ cấp,…đó là những nhân tố sẽ được lượng hóa trở thành dòng ngân lưu chính thức khi xét đến hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án.
Theo đó nên ta thấy có những dự án-nhất là dự án công, thường là những dự án thuộc cơ sở hạ tầng như: đường xá, cầu cống, công trình phúc lợi,… xét về hiệu quả tài chính không được chấp nhận (NPVf<0), tuy nhiên, xét hiệu quả kinh tế xã hội lại là một dự án rất tốt và rất đáng được thực hiện (NPVE>0).
3. Ý nghĩa của giá trị hiện tại dòng:
Như chúng ta đã biết hiện nay dựa trên những kết quả đối với NPV có thể dương hoặc âm. Điều này tương quan với việc một dự án là lý tưởng hay nên bị bác bỏ:
– Giá trị hiện tại dòng nếu là dương chỉ ra rằng thu nhập dự kiến được tạo ra bởi một dự án hoặc khoản đầu tư vượt quá chi phí dự kiến.
– Nếu giá trị hiện tại dòng của một dự án hoặc khoản đầu tư là số âm. Điều đó có nghĩa là tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng sẽ kiếm được từ nó nhỏ hơn tỷ lệ chiết khấu. Có thể nói điều này không nhất thiết có nghĩa là dự án sẽ “mất tiền”. Nó rất có thể tạo ra lợi nhuận kế toán (thu nhập ròng). Theo đó vì tỷ suất lợi nhuận được tạo ra nhỏ hơn tỷ lệ chiết khấu, nó được coi là không có giá trị.
– Nếu giá trị NPV bằng 0, dự án hoặc khoản đầu đó không có lãi hay lỗ. Tức là hoà vốn.
Căn cứ dựa trên nhiều yếu tố khác nhau cho thấy nếu các nhà đầu tư nên thực hiện bất kỳ khoản đầu tư nào có NPV dương. Tương tự, nhà đầu tư nên từ chối bất kỳ quyền chọn nào có NPV âm vì nó làm giảm giá trị. Khi đứng trước nhiều lựa chọn đầu tư, nhà đầu tư nên luôn chọn phương án có NPV cao nhất. Điều này chỉ đúng nếu tùy chọn có NPV cao nhất không âm. Nếu tất cả các lựa chọn đầu tư đều có NPV âm, thì không nên thực hiện điều nào.
4. Ưu điểm và hạn chế của giá trị hiện tại dòng:
4.1. Ưu điểm của chỉ số NPV:
Dễ sử dụng
Đây là ưu điểm đầu tiên được đề cập tới bởi với chỉ số giá trị hiện tại dòng là một cách nhà đầu tư xác định mức độ hấp dẫn của một khoản đầu tư tiềm năng. Vì nó về cơ bản xác định giá trị hiện tại của khoản lãi hoặc lỗ của một khoản đầu tư, nên nó rất dễ hiểu và là một công cụ ra quyết định tuyệt vời.
Dễ so sánh
Giá trị hiện tại dòng ở hiện tại thì sẽ cho phép so sánh các khoản đầu tư tiềm năng dễ dàng. Miễn là giá trị hiện tại dòng của các phương án được tính tại cùng một thời điểm, nhà đầu tư có thể so sánh tính khả thi của mỗi phương án. Khi có được chỉ số giá trị hiện tại dòng của nhiều phương án, nhà đầu tư sẽ chỉ cần chọn phương án có giá trị hiện tại dòng cao nhất vì nó sẽ cung cấp nhiều giá trị nhất cho công ty. Tham khảo thêm 5 tiêu chuẩn của bản hoạch định tài chính đáng tin cậy
Có thể tùy chỉnh
Giá trị hiện tại dòng còn có ưu điểm là nó có thể tùy chỉnh để phản ánh chính xác các mối quan tâm và nhu cầu tài chính của công ty. Ví dụ, tỷ lệ chiết khấu có thể được điều chỉnh để phản ánh những điều như rủi ro, chi phí cơ hội và phí bảo hiểm đường cong lợi suất thay đổi đối với nợ dài hạn.
4.2. Hạn chế của chỉ số NPV:
Khó ước tính chính xác
Bên cạnh những ưu điểm và lợi thế thì việc tính toán giá trị hiện tại dòng sẽ đòi hỏi nhà đầu tư phải biết chính xác tỷ lệ chiết khấu, quy mô của từng dòng tiền và thời điểm xuất hiện của mỗi dòng tiền. Thông thường, điều này là không thể xác định.
Ví dụ: khi phát triển một sản phẩm mới, chẳng hạn như một loại thuốc mới, giá trị hiện tại dòng dựa trên các ước tính về chi phí và doanh thu. Chi phí phát triển loại thuốc này vẫn chưa được xác định. Và doanh thu từ việc bán thuốc có thể khó ước tính, đặc biệt là trong nhiều năm tới.
Không tính đến chi phí cơ hội
NPV chỉ hữu ích khi so sánh các dự án tại cùng một thời điểm. Nó không hoàn toàn tính đến chi phí cơ hội.
Ví dụ: Một ngày sau khi công ty đưa ra quyết định sẽ thực hiện khoản đầu tư nào dựa trên NPV. Công ty có thể phát hiện ra có một lựa chọn mới cung cấp NPV cao hơn.
Không thể hiện được bức tranh toàn cục
Một vấn đề khác khi dựa vào NPV là nó không cung cấp một bức tranh tổng thể về lợi ích hay mất mát khi thực hiện một dự án nhất định. Để xác định tỷ lệ phần trăm thu được so với các khoản đầu tư cho dự án. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) hoặc các biện pháp hiệu quả khác được sử dụng như một phương án bổ sung cho NPV.
Không tính đến quy mô của dự án.
Giả sử dự án A yêu cầu đầu tư 4 triệu đô để tạo ra NPV là 1 triệu đô. Trong khi dự án cạnh tranh B yêu cầu đầu tư 2 triệu đô để tạo ra NPV là 0,8 triệu đô. Nếu quyết định chỉ dựa trên NPV, bạn sẽ thích dự án A hơn vì nó có NPV cao hơn. Nhưng dự án B tạo ra nhiều tài sản hơn trên mỗi đô la đầu tư ban đầu.