Giá trị ẩn là gì? Tìm hiểu về giá trị ẩn và ví dụ minh họa về giá trị ẩn? Giá trị ẩn trong hợp đồng phái sinh? Giá trị ẩn trong quyền chọn?
Trong giao dịch phái sinh người ta thường quan tâm tới các giá trị ẩn của tài sản, đây là một vấn đề quan trọng trong việc xác định giá trị của tài sản đó, và giá trị này sử dụng để mô tả đối với các hợp đồng phái sinh hiện nay.
Mục lục bài viết
1. Giá trị ẩn là gì?
Giá trị ẩn trong tiếng Anh là ” Notional Value” .
Giá trị ẩn chúng ta có thể hiểu đây là một thuật ngữ thường được sử dụng để định giá tài sản cơ bản trong một giao dịch phái sinh. Giá trị ẩn có thể là tổng giá trị của một vị thế, lượng giá trị mà một vị thế kiểm soát hoặc số tiền đã thỏa thuận trong hợp đồng. Thuật ngữ giá trị ẩn này được sử dụng để mô tả các hợp đồng phái sinh của các quyền chọn, hợp đồng tương lai và thị trường tiền tệ.
2. Tìm hiểu về giá trị ẩn và ví dụ minh họa:
Theo cách nói thị trường, giá trị ẩn là tổng số tiền cơ bản của một giao dịch phái sinh. Giá trị ẩn của các hợp đồng phái sinh cao hơn nhiều so với giá trị thị trường nhờ có đòn bẩy. Đòn bẩy cho phép nhà đầu tư sử dụng một lượng tiền nhỏ để kiểm soát một số tiền lớn hơn nhiều về mặt lí thuyết. Vì vậy, giá trị ẩn giúp phân biệt tổng giá trị giao dịch với chi phí (hoặc giá trị thị trường) của việc nhận giao dịch. Có một sự khác biệt rõ ràng: giá trị ẩn chiếm tổng giá trị của vị thế, trong khi giá trị thị trường là giá tại đó có thể được mua hoặc bán trên thị trường. Số lượng đòn bẩy sử dụng có thể được tính bằng cách chia giá trị ẩn cho giá trị thị trường.
Đòn bẩy = Giá trị ẩn / Giá trị thị trường
Một hợp đồng có kích thước tiêu chuẩn, độc nhất có thể dựa trên các yếu tố như trọng lượng, khối lượng hoặc số nhân. Ví dụ: một đơn vị hợp đồng tương lai COMEX Gold (GC) đơn lẻ là 100 troy ounce (~ 3,11 kilograms) và hợp đồng tương lai chỉ số E-mini S&P 500 có hệ số nhân là 50 đô la. Giá trị ẩn của thị trường vàng trước đó là 100 lần trong khi giá trị ẩn của thị trường vàng sau đó là $50 lần so với giá thị trường của chỉ số S&P 500.
Giá trị ẩn = Kích thước hợp đồng (Contract Size) * Giá thực hiện của tài sản
Nếu chúng ta tiến hành mua hợp đồng E-mini S&P 500 tại 2.800, thì hợp đồng tương lai đơn lẻ đó có trị giá là $140.000 (= $50 x 2.800). Theo đó giá trị 140.000 đô la là giá trị ẩn của hợp đồng tương lai của tài sản thực hiện đó. Bên cạnh đó ta thấy đối với người mua hợp đồng này không bắt buộc phải đưa ra $140.000 khi thực hiện giao dịch. Thay vào đó, họ chỉ cần đưa ra một khoản tiền gọi là mức kí quĩ ban đầu, (giá trị thị trường) thường là một phần của lượng giá trị ẩn. Đòn bẩy được sử dụng sẽ bằng lượng giá trị ẩn chia cho giá mua hợp đồng. Nếu giá cụ thể đối với mức kí quĩ ban đầu cho một hợp đồng là 10.000 đô la, thì nhà giao dịch có thể sử dụng (140.000 / 10.000) 14 (lần) đòn bẩy.
Giá trị ẩn là không thể thiếu trong việc đánh giá rủi ro danh mục đầu tư và có thể rất hữu ích khi xác định tỉ lệ phòng ngừa rủi ro để bù đắp rủi ro đó. Ví dụ, một quĩ có long exposure (tạm dịch: mức rủi ro vị thế mua) là $1.000.000 với thị trường vốn cổ phần Hoa Kỳ và người quản lí quĩ muốn bù đắp rủi ro đó bằng các hợp đồng tương lai E-mini S&P 500. Họ sẽ phải bán một lượng tương đương các hợp đồng tương lai S&P 500 để phòng ngừa sự phơi nhiễm rủi ro thị trường. Tiếp tục ví dụ trên, giá trị ẩn của các hợp đồng tương lai E-mini S&P 500 là 140.000 đô la và giá trị thị trường là 10.000 đô la.
Tỉ lệ phòng ngừa rủi ro = Mức phơi nhiễm rủi ro bằng tiền mặt (Cash Exposure Risk) / Giá trị ẩn của tài sản cơ bản có liên quan Tỉ lệ phòng ngừa rủi ro = $1.000.000 / 140.000 = 7,14
Vì vậy, người quản lí quĩ sẽ bán khoảng 7 hợp đồng E-mini S&P 500 để phòng ngừa hiệu quả vị thế bán bằng tiền mặt của họ trước rủi ro thị trường. Giá trị thị trường (chi phí) sẽ là 70.000 đô la. aMặc dù giá trị ẩn có thể được sử dụng trong các hợp đồng tương lai và cổ phiếu (tổng giá trị của vị thế cổ phiếu) theo các cách đã thảo luận ở trên, giá trị ẩn cũng áp dụng cho giao dịch hoán đổi lãi suất (Giao dịch Swaps), giao dịch hoán đổi tổng lợi nhuận, quyền chọn vốn cổ phần và các phái sinh ngoại tệ.
3. Giá trị ẩn trong hợp đồng phái sinh:
Như chúng ta đã biết đối với mỗi hợp đồng tương lai hàng hóa thì các loại hàng hóa sẽ được giao dịch trên Sàn Giao dịch Hàng hóa, và sau đó sẽ được Sàn Giao dịch công bố chi tiết về bản đặc tả hợp đồng. Bản đặc tả hợp đồng trong tiếng anh thường gọi là Specification Contract, thông qua bản đặc tả hợp đồng này cho ta thấy được những nội dung quan trọng nhất của một bản hợp đồng, mà các nhà đầu tư cần phải quan tâm. Theo đó ta thấy, có 4 điểm đặc trưng của loại hợp đồng tương lai là:
+ Số lượng hàng hóa
+ Tiêu chuẩn chất lượng của hàng hóa
+ Xác định ngày giao nhận thực tế hàng hóa trong tương lai
+ Xác định địa điểm giao nhận hàng hóa trong tương lai.
Theo bản đặc tả hợp đồng còn nêu chi tiết nội dung về sản phẩm được giao dịch thông qua hợp đồng này cụ thể như các ký hiệu sản phẩm, bước giá, giờ giao dịch, biên độ giá trong ngày, những thông báo về ngày giao dịch đầu tiên, ngày giao dịch cuối cùng… Đó là những thông tin rất quan trọng đối với những nhà đầu tư thực hiện giao dịch sản phẩm hợp đồng tương lai . Các chi tiết kỹ thuật của hợp đồng là giống nhau đối với tất cả người tham gia. Chúng ta thấy hợp đồng tương lai có những đặc điểm rất dặ biệt có thể cho phép người mua hoặc người bán dễ dàng, chuyển quyền sở hữu của hợp đồng sang một bên khác thông qua Sàn Giao dịch Hàng hóa.
4. Giá trị ẩn trong quyền chọn:
Đầu tiên chúng ta có thể xét về giá trị thời gian cụ thể là giá trị từ lúc hợp đồng được ký kết cho đến khi hợp đồng đáo hạn. Điều đó cũng có nghĩa là tất cả các hợp đồng quyền chọn đều có giá trị thời gian. Đó được hiểu đơn giản là giá trị thời gian của hợp đồng đó được quy đổi ra thành tiền. Thí dụ như bạn mua/bán một hợp đồng quyền chọn trong 30 ngày. Thì khoảng thời gian 30 ngày đó sẽ được quy đổi ra thành tiền, số tiền đó chính là giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn. Và hiển nhiên, mỗi ngày trôi qua là thời gian của hợp đồng quyền chọn sẽ giảm đi điều đó cũng có nghĩa là giá trị thời gian cũng sẽ làm đi. Vâng, Giá trị thời gian sẽ giảm đi dần dần hàng ngày hàng ngày và sẽ trở về con số không khi hợp đồng quyền chọn rơi vào đáo hạn.
Có nghĩa là giá trị tự bản thân nó có, nó không bị mất đi theo thời gian. Nó chỉ bị ảnh hưởng khi thị giá thay đổi. Và với các hợp đồng quyền chọn nào ở vùng In The Money thì mới có giá trị nội tại mà thôi. Ở các vùng OTM và ATM các hợp đồng quyền chọn không có giá trị nội tại mà chỉ có giá trị về thời gian.
Ví dụ cụ thể như : Giả sử thị giá đang là 168 thì đối với Call Option Hợp đồng quyền chọn với giá thỏa thuận là 167: là vùng ITM, có giá trị nội tại là một, luôn có giá trị thời gian. Hợp đồng quyền chọn với giá thỏa thuận là 168: là vùng ATM, có giá trị nội tại là không, luôn có giá trị thời gian. Hợp đồng quyền chọn với giá thỏa thuận là 169: là vùng OTM, có giá trị ẩn là không, luôn có giá trị thời gian.
Còn đối với Put Option thì Hợp đồng quyền chọn với giá thỏa thuận là 167: là vùng OTM, có giá trịẩn là Không, luôn có giá trị thời gian. Hợp đồng quyền chọn với giá thỏa thuận là 168: là vùng ATM, có giá trị nội tại là không, luôn có giá trị thời gian. Hợp đồng quyền chọn với giá thỏa thuận là 169: là vùng ITM, có giá trị ẩn là một, luôn có giá trị thời gian.
Như vậy, quyền chọn ở trạng thái lãi khi nó có giá trị nội tại. Giá trị ẩn của quyền chọn được xác định khác nhau cho từng loại quyền chọn, cụ thể:
+ Với quyền chọn mua: Giá trị ẩn = Giá tài sản cơ sở – Giá thực hiện quyền chọn
+ Với quyền chọn bán: Giá trị ẩn = Giá thực hiện quyền chọn – Giá tài sản cơ sở
Theo đó nếu một quyền chọn không ở trạng thái lãi, tức là không có giá trị nội tại, tại thời điểm đáo hạn, quyền chọn đó được xem là vô giá trị. Ví dụ như:
+ Xem xét quyền chọn mua cổ phiếu ABC, giá thực hiện 35.000 đồng/cổ phiếu.
Theo đó, nếu giá thị trường của cổ phiếu ABC là 30.000 đồng/cổ phiếu, ta nói quyền chọn này ở trạng thái lỗ (không có giá trị ẩn). và trong trường hợp nếu giá thị trường của cổ phiếu ABC là 35.000 đồng/cổ phiếu, ta nói quyền chọn này ở trạng thái hòa vốn đó không có giá trị ẩn, Nếu giá thị trường của cổ phiếu ABC là 38.000 đồng/cổ phiếu, ta nói quyền chọn này ở trạng thái lãi (có giá trị ẩn, trong đó giá trị nội tại của quyền chọn là: 38.000 – 35.000 = 3.000 đồng).