Fitch Ratings là một tổ chức xếp hạng tín dụng quốc tế. Xếp hạng tín dụng là một hoạt động có vai trò quan trọng trong thực tiễn cuộc sống. Việc xếp hạng tín dụng giúp cho các nhà đầu tư hiểu rõ hơn về mức độ rủi ro liên quan đến đầu tư vào một quốc gia cụ thể. Vậy Fitch Ratings là gì? Fitch Ratings và xếp hạng tín dụng các quốc gia?
Mục lục bài viết
1. Fitch Ratings là gì?
Khái niệm Fitch Ratings:
Fitch Ratings được hiểu là một tổ chức xếp hạng tín dụng quốc tế có địa chỉ ở New York và London. Fitch Ratings xếp hạng dựa trên các yếu tố như loại nợ mà công ty nắm giữ và mức độ nhạy cảm của nó đối với những thay đổi mang tính hệ thống như lãi suất.
Các chủ thể là nhà đầu tư sử dụng xếp hạng của công ty như một hướng dẫn để các khoản đầu tư sẽ không mặc định và sau đó mang lại lợi nhuận vững chắc. Fitch dựa trên xếp hạng các yếu tố, chẳng hạn như loại nợ mà công ty nắm giữ và mức độ nhạy cảm của nó đối với những thay đổi mang tính hệ thống như lãi suất.
Cùng với Moody và Standard & Poor’s (S & P’s), Fitch là một trong ba tổ chức xếp hạng tín dụng hàng đầu trên thế giới. Hệ thống xếp hạng Fitch rất giống với S & P ở chỗ cả hai đều sử dụng hệ thống chữ cái.
2. Một số đặc điểm của Fitch Ratings:
– Fitch Ratings là một cơ quan xếp hạng tín dụng đánh giá khả năng tồn tại của các khoản đầu tư liên quan đến khả năng vỡ nợ.
– Fitch Ratings là một trong ba tổ chức xếp hạng tín dụng hàng đầu quốc tế, cùng với Moody và Standard & Poor’s.
– Fitch Fitch Ratings sử dụng hệ thống chữ cái; ví dụ cụ thể như một công ty được xếp hạng AAA có chất lượng rất cao với dòng tiền đáng tin cậy, trong khi một công ty được xếp hạng D đã bị vỡ nợ.
3. Nội dung của Fitch Ratings:
Các chủ thể là nhà đầu tư sử dụng xếp hạng của Fitch Ratings cụ thể như một hướng dẫn để các khoản đầu tư sẽ không bị vỡ nợ và sau đó mang lại lợi nhuận bền vững.
Cùng với Moody’s và Standard & Poor’s (S&P’s), Fitch Ratings thực chất chính là một trong ba tổ chức xếp hạng tín dụng hàng đầu trên thế giới. Hệ thống xếp hạng của Fitch Ratings rất giống với S&P ở chỗ cả hai đều sử dụng hệ thống chữ cái.
Fitch Ratings xếp hạng cụ thể như sau:
– Các mức đầu tư (Investment grade):
+ AAA: các công ty có chất lượng đặc biệt cao (có uy tín, dòng tiền ổn định)
+ AA: chất lượng cao; rủi ro cao hơn một chút so với AAA
+ A: rủi ro vỡ nợ thấp; dễ bị tổn thương hơn bởi các yếu tố kinh doanh hoặc kinh tế
+ BBB: khả năng vỡ nợ thấp; yếu tố kinh doanh hoặc kinh tế bất lợi có thể ảnh hưởng xấu đến công ty
– Các mức không đầu tư (Non-investment grade):
+ BB: rủi ro vỡ nợ cao, dễ bị tổn thương hơn khi điều kiện kinh doanh hoặc kinh tế thay đổi bất lợi; vẫn linh hoạt về tài chính
+ B: tình hình tài chính đang đi xuống; mang tính đầu cơ cao
+ CCC: có khả năng vỡ nợ
+ CC: khả năng vỡ nợ cao
+ C: quá trình vỡ nợ hoặc tương tự vỡ nợ đã bắt đầu
+ RD: nhà phát hành không có khả năng thanh toán các khoản nợ
+ D: vỡ nợ
Fitch Ratings và xếp hạng tín dụng các quốc gia:
Fitch Ratings đã cung cấp xếp hạng tín dụng mô tả khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ của mỗi quốc gia. Xếp hạng tín dụng quốc gia có sẵn cho các chủ thể là những nhà đầu tư để giúp họ hiểu rõ hơn về mức độ rủi ro liên quan đến đầu tư vào một quốc gia cụ thể.
Các quốc gia sẽ mời Fitch Ratings và các tổ chức xếp hạng tín dụng khác đánh giá môi trường kinh tế, chính trị và tình hình tài chính của họ để nhằm mục đích có thể xác định xếp hạng. Xếp hạng tín dụng quốc gia đặc biệt với các quốc gia đang phát triển, bởi vì nó hỗ trợ trong việc tiếp cận thị trường trái phiếu quốc tế.
4. Các thuật ngữ liên quan:
Xếp hạng tín dụng:
– Định nghĩa xếp hạng tín dụng:
Xếp hạng tín dụng được hiểu cơ bản chính là một đánh giá định lượng về độ tin cậy của người vay về các điều khoản chung hoặc liên quan đến một khoản nợ hoặc nghĩa vụ tài chính cụ thể.
Xếp hạng tín dụng có thể được chỉ định cho bất kì tổ chức nào tìm cách vay tiền của một cá nhân, công ty, Nhà nước hay Chính phủ quốc gia.
– Xếp hạng tín dụng hay xếp hạng tín nhiệm trong tiếng Anh là gì?
Xếp hạng tín dụng hay xếp hạng tín nhiệm trong tiếng Anh là Credit Rating.
– Đặc trưng của xếp hạng tín dụng:
+ Tín dụng cá nhân được chấm điểm từ các văn phòng tín dụng như Experian và TransUnion theo thang số ba chữ số bằng cách sử dụng hình thức chấm điểm tín dụng Fair Isaac (FICO).
+ Đánh giá tín dụng cho các công ty và Chính phủ thường được thực hiện bởi các cơ quan xếp hạng tín dụng như Standard & Poor (S & P), Moody’s hoặc Fitch. Các cơ quan xếp hạng này được thanh toán bởi các đơn vị đang tìm kiếm xếp hạng tín dụng cho chính mình hoặc cho một trong các vấn đề nợ của họ.
– Ý nghĩa của xếp hạng tín dụng:
+ Xếp hạng tín dụng người vay dựa trên hoạt động rà soát đặc biệt được thực hiện bởi các cơ quan xếp hạng. Mặc dù một chủ thể đi vay sẽ cố gắng để nhằm mục đích có xếp hạng tín dụng cao nhất có thể bởi vì nó có tác động lớn đến lãi suất mà người đi vay phải trả, các cơ quan xếp hạng phải có cái nhìn cân bằng và khách quan về tình hình tài chính và khả năng trả nợ của người đi vay.
+ Xếp hạng tín dụng sẽ không chỉ xác định liệu người đi vay có được chấp thuận cho vay hay không mà còn xác định mức lãi suất vay sẽ cần phải trả. Bởi vì các công ty phụ thuộc vào các khoản vay cho các chi phí khởi nghiệp và các chi phí khác, việc bị từ chối khoản vay có thể gây ra thảm họa, và lãi suất cao sẽ khó để hơn nhiều.
+ Xếp hạng tín dụng cũng đóng một vai trò lớn trong việc xác định xem có nên mua trái phiếu hay không. Xếp hạng tín dụng kém là dấu hiệu cho thấy một khoản đầu tư rủi ro, khả năng lớn là công ty phát hành sẽ không thể thực hiện thanh toán trái phiếu.
Vỡ nợ:
– Khái niệm vỡ nợ:
Vỡ nợ được hiểu là việc không trả được nợ bao gồm cả lãi hoặc gốc của một khoản vay hay chứng khoán.
Vỡ nợ có thể xảy ra khi chủ thể là người vay không thể thực hiện thanh toán kịp thời, bỏ lỡ thời gian thanh toán hoặc tránh hoặc ngừng thanh toán.
Các cá nhân, doanh nghiệp và thậm chí các quốc gia có thể rơi vào tình trạng vỡ nợ nếu họ không thể tiếp tục nghĩa vụ nợ của mình. Rủi ro vỡ nợ thường được tính toán trước bởi các chủ nợ.
– Vỡ nợ trong tiếng Anh là gì?
Vỡ nợ trong tiếng Anh là Default.
– Đặc điểm của vỡ nợ:
Vỡ nợ trên thực tế sẽ có thể xảy ra đối với các khoản nợ có bảo đảm, chẳng hạn như khoản vay thế chấp được bảo đảm bằng nhà hoặc khoản vay kinh doanh được bảo đảm bằng tài sản của công ty.
Nếu một người vay cá nhân không thanh toán thế chấp kịp thời, khoản vay có thể bị vỡ nợ. Tương tự, nếu một công ty phát hành trái phiếu, vay mượn từ các nhà đầu tư nhưng không thể thực hiện thanh toán trả nợ cho các trái chủ thì công ty đó vỡ nợ.
Vỡ nợ có ảnh hưởng xấu đến tín dụng và khả năng vay mượn trong tương lai.
Lãi suất được hiểu cơ bản chính là số tiền mà người cho vay tính phí cho việc sử dụng tài sản được mua hay thuê bằng số tiền gốc cho vay, được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của tiền gốc. Lãi suất thường được ghi nhận trên cơ sở hàng năm được gọi là tỷ lệ phần trăm hàng năm (APR). Các tài sản được vay có thể bao gồm tiền mặt, hàng tiêu dùng hoặc tài sản lớn như xe cộ hoặc tòa nhà.)
Tiền lãi thực chất là tiền cho thuê đối với người vay khi sử dụng tài sản. Trong trường hợp một tài sản lớn, chẳng hạn như một chiếc xe hoặc tòa nhà, tỷ lệ cho thuê có thể đóng vai trò là lãi suất. Khi người vay được coi là có rủi ro thấp bởi người cho vay, người vay thường sẽ bị tính lãi suất thấp hơn. Nếu người vay được coi là rủi ro cao, lãi suất mà họ phải trả sẽ cao hơn.
Đối với các khoản vay, lãi suất được áp dụng cho tiền gốc, là số tiền của khoản vay. Lãi suất được hiểu là chi phí nợ cho người vay và tỷ lệ hoàn vốn của người vay. Lãi suất trừ đi các chi phí quản lý và chi phí hoạt động từ đó sẽ ra lợi nhuận của ngân hàng hay tổ chức tín dụng. Thực chất doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này gọi là ngân hàng hay công ty tài chính.