Các ứng dụng phi tập trung là một trong những ứng dụng của công nghệ blockchain đang thay đổi cách vận hành của rất nhiều lĩnh vực trong đời sống con người. EOS là 1 giao thức blockchain cho phép phát triển các ứng dụng phi tập trung theo chiều ngang và hiện nay được sử dụng khá phổ biến. Nhiều người hiện nay vẫn chưa hiểu rõ về thuật ngữ EOS.
Mục lục bài viết
1. Khái niệm EOS:
EOS là 1 giao thức Blockchain cho phép phát triển các ứng dụng phi tập trung (dApps) theo chiều ngang. Trong đó, các nhà phát triển có thể phát triển các ứng dụng phân tán hiệu năng cao một cách hiệu quả. Mà khi tách nghĩa ta có thể hiểu như sau:
– Khái niệm Blockchain:
Blockchain là công nghệ chuỗi – khối, được dùng để cho phép truyền tải dữ liệu một cách an toàn dựa trên hệ thống mã hóa vô cùng phức tạp, tương tự như cuốn sổ cái kế toán của một công ty, nơi mà tiền được giám sát chặt chẽ và ghi nhận mọi giao dịch trên mạng ngang hàng.
Mỗi khối (block) đều chứa thông tin về thời gian khởi tạo và được liên kết với khối trước đó, kèm theo đó là một mã thời gian và dữ liệu giao dịch. Dữ liệu khi đã được mạng lưới chấp nhận thì sẽ không có cách nào thay đổi được. Blockchain được thiết kế để nhằm mục đích là để chống lại việc gian lận, thay đổi của dữ liệu.
Công nghệ Blockchain là sự kết hợp giữa 3 loại công nghệ:
+ Mật mã học: để đảm bảo tính minh bạch, toàn vẹn và riêng tư thì công nghệ Blockchain đã sử dụng public key và hàm hash function.
+ Mạng ngang hàng: Mỗi một nút trong mạng được xem như một client và cũng là server để lưu trữ bản sao ứng dụng.
+ Lý thuyết trò chơi: Tất cả các nút tham gia vào hệ thống đều phải tuân thủ luật chơi đồng thuận (giao thức PoW, PoS,…) và được thúc đẩy bởi động lực kinh tế.
– Khái quát về ứng dụng phi tập trung:
+ Khái niệm các ứng dụng phi tập trung:
Ứng dụng phi tập trung hay ứng dụng phân quyền trong tiếng Anh là Decentralized Applications; viết tắt là dApps.
Ứng dụng phi tập trung đươc hiểu là các ứng dụng hoặc chương trình kĩ thuật số tồn tại và chạy trên mạng chuỗi khối hoặc mạng P2P của các máy tính thay vì một máy tính đơn lẻ và nằm ngoài phạm vi hoạt động và sự kiểm soát của một cơ quan đơn lẻ.
+ Nội dung về Ứng dụng phi tập trung:
Một ứng dụng web tiêu chuẩn như Uber hoặc Twitter khi chạy trên một hệ thống máy tính được sở hữu và vận hành bởi một tổ chức trao cho nó toàn quyền đối với ứng dụng và hoạt động của nó. Có thể có nhiều người dùng cùng ở một bên, nhưng backend được kiểm soát bởi một tổ chức duy nhất.
Ứng dụng phi tập trung có thể chạy trên cả mạng P2P cũng như mạng chuỗi khối. Ví dụ cụ thể như: BitTorrent, Tor và Popcorn Time là các ví dụ về ứng dụng chạy trên nhiều máy tính khác nhau, là một phần của mạng P2P, nơi có nhiều người tham gia ở cùng một bên đang sử dụng nội dung, một số người feeding hoặc seeding nội dung, trong khi những người khác có thể đồng thời thực hiện cả hai chức năng này.
Trong thời đại của tiền mã hóa, các ứng dụng phi tập trung tồn tại và chạy trên mạng chuỗi khối trong một môi trường được công khai, mã nguồn mở, phi tập trung và không bị kiểm soát hoặc can thiệp từ bất kì tổ chức nào.
Ví dụ cụ thể như sau: Các chủ thể là nhà phát triển có thể tạo một ứng dụng phi tập trung giống như Twitter và đặt nó trên chuỗi khối nơi bất kì người dùng nào cũng có thể tweet tin nhắn. Sau khi đăng, không ai – kể cả các chủ thể là người tạo ứng dụng – có thể xóa các tweet. Người gửi có thể chỉnh sửa, nhưng tweet gốc sẽ được giữ lại mãi mãi.
+ Có một số ứng dụng phi tập trung trên nền tảng đã được tổng hợp bao gồm các ứng dụng cơ bản sau:
Metamask: Ứng dụng Plug-in trình duyệt cho phép kết nối thiết bị của bạn với mạng lưới Ethereum.
Status: Trình duyệt liên kết ứng dụng chat di động và truyền thông xã hội với Ethereum tokenization.
uPort: Ứng dụng lưu trữ quản lí dữ liệu thông tín danh tính cá nhân một cách an toàn trên nền tảng Ethereum.
Augur: Thị trường dự đoán kết quả các sự kiện thực tế.
Aragon: Nền tảng cung cấp cơ chể quản trị cho DAO và các ứng dụng
Decentraland: Nền tảng thực tế ảo, cho phép người dùng tạo, trải nghiệm và kiếm tiền từ các nội dụng và ứng dụng.
Gnosis: Thị trường dự đoán sự kiện và giao thức DutchX nhằm định giá tài sản số.
LocalEthereum: Cách thức nhanh chóng và dễ dàng giao dịch ETH thông qua nhiều phương pháp khác nhau.
Bancor: Nền tảng cung cấp thanh khoản cho các token có mức độ giao dịch thấp, tích hợp với các chương trình bounty.
MakerDAO: DAO với nhiều chức năng khác nhau như sàn giao dịch OasisDEX , sản phẩm đầu tư, và đồng tiền ổn định DAI.
0x: Giao thức cho các sàn giao dịch phi tập trung được sử dụng cho các ứng dựng như Radar Relay, DDEX, và Paradex.
2. Đặc điểm và tìm hiểu về giao thức EOS:
Các dApps đươc xây dựng dựa trên chuỗi khối này hoạt động cũng giống như các ứng dụng dựa trên web. Giao thức EOS được xây dựng đã hỗ trợ tất cả các tính năng cần thiết để phát triển, lưu trữ và sử dụng dApps, như cung cấp quyền truy cập và xác thực an toàn, cho phép, lưu trữ dữ liệu, quản lí sử dụng và liên lạc giữa các ứng dụng.
Không có biểu mẫu đầy đủ chính thức nào cho EOS và những người sáng lập đã quyết định không chính thức xác định nó. So với nền tảng ứng dụng dựa trên web, EOS cung cấp rất nhiều lợi thế.
Tận dụng tiềm năng phát triển của blockchain, EOS đã có khả năng xử lí cùng lúc số lượng lớn giao dịch. Cấu trúc sở hữu của EOS giúp loại bỏ phí giao dịch vì người dùng được phép sử dụng các tài nguyên theo tỉ lệ với cổ phần của họ thay vì mô hình trả cho mỗi giao dịch tiêu chuẩn. Điều này cũng giúp các nhà phát triển ứng dụng dễ dàng dự đoán chi phí lưu trữ hơn.
2.1. Cơ chế đồng thuận:
Việc các chủ thể sử dụng cơ chế đồng thuận Delegated Proof of Stake (DPOS), mạng blockchain của EOS sẽ không cần phải đợi tất cả các nút để hoàn tất giao dịch. Điều này cho phép EOS đạt được thông lượng giao dịch cao hơn nhiều khi so sánh với các cơ chế đồng thuận khác.
Ta hiểu về Delegated Proof of Stake như sau:
– Khái niệm Delegated Proof of Stake:
Bằng chứng ủy quyền cổ phần trong tiếng Anh là Delegated Proof of Stake và được viết tắt là DPoS.
Bằng chứng ủy quyền cổ phần được hiểu là một phương pháp mới để bảo đảm mạng lưới của đồng tiền thống nhất được nội dung dữ liệu lưu trữ trên chuỗi khối. Bởi vì hiện nay có rất nhiều nút trên hệ thống nên không thể đảm bảo rằng tất cả các nút đều sẽ được cập nhật, lưu trữ dữ liệu một cách chính xác. Vì vậy bằng chứng ủy quyền cổ phần cố gắng giải quyết việc này bằng cách thực hiện một lớp dân chủ công nghệ để bù lại những ảnh hưởng tiêu cực của việc tập trung.
– Cách thức hoạt động của bằng chứng ủy quyền cổ phần:
Bằng chứng ủy quyền cổ phần đã được phát minh bởi Daniel Larimer, bằng chứng ủy quyền cổ phần là một cơ chế đồng thuận thay thế, đòi hỏi các cổ đông phải bỏ phiếu cho các đại biểu, những người này sau đó sẽ chịu trách nhiệm xác nhận các giao dịch và duy trì chuỗi khối.
Bằng chứng ủy quyền cổ phần cũng tương tự như bằng chứng cổ phần nhưng nó có các tính năng dân chủ rất khác nhau và một số người cho rằng nó hiệu quả và công bằng hơn. Thay vì phải đặt cọc để xác thực giao dịch, những người nắm giữ token sẽ tiến hành bỏ phiếu cho một nhóm đại biểu được chọn để thực hiện vai trò xác nhận các giao dịch. Quyền biểu quyết của các chủ thể là người nắm giữ token nhiều hay ít là dựa trên số lượng token mà người đó có, hay còn gọi là trọng số biểu quyết.
Bằng chứng ủy quyền cổ phần sử dụng việc biểu quyết thực tế kết hợp với danh tiếng xã hội để đạt được sự đồng thuận. Nó có thể được coi là giao thức đồng thuận ít tập trung nhất trong số các giao thức khác cũng như có tính bao quát nhất. Mỗi người giữ token có thể thể hiện mức độ ảnh hưởng của mình về những gì xảy ra trong mạng lưới.
Trong một số phiên bản của bằng chứng ủy quyền cổ phần, một đại biểu cần thể hiện cam kết bằng cách gửi tiền vào tài khoản bảo mật (tài sản này sẽ bị tịch thu trong trường hợp người này thực hiện các hành vi gây hại cho hệ thống).
Vai trò của các đại biểu xoay quanh việc: Đảm bảo nút của họ luôn hoạt động; Thu thập các giao dịch qua mạng thành các khối; Kí và phát các khối đó, xác thực giao dịch. Nếu có những vấn đề liên quan đến sự đồng thuận, bằng chứng ủy quyền cổ phần cho phép những vấn đề này được giải quyết một cách công bằng và dân chủ.
2.2. Hệ thống phân quyền:
EOS có một hệ thống phân quyền toàn diện nhằm mục đích tùy chỉnh cho các trường hợp sử dụng một cách khác nhau. Ví dụ như chúng ta có thể tạo quyền tùy chỉnh và sử dụng nó để nhằm bảo vệ một tính năng cụ thể của hợp đồng thông minh. Chúng ta cũng có thể phân chia để nhằm gọi các hàm trong hợp đồng thông minh trên nhiều tài khoản với các quyền hạn khác nhau.