Pháp luật nước ta có quy định về các trường hợp được mang thai hộ. Vậy thì em dâu có được phép mang thai hộ chị chồng không?
Mục lục bài viết
1. Thế nào là mang thai hộ?
Mang thai hộ là thuật ngữ được dùng khi một người phụ nữ mang thai và sinh ra một em bé cho cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ khi cặp vợ chồng đó họ mong muốn có con nhưng không thể mang thai được. Quá trình này diễn ra bằng cách tạo ra phôi từ trứng và tinh trùng của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ thông qua thụ tinh trong ống nghiệm. Phôi của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ sẽ được chuyển vào trong tử cung của người phụ nữ mang thai hộ.
Theo quy định của pháp luật Hôn nhân và Gia đình trước đây thì Nhà nước “nghiêm cấm mang thai hộ” dưới mọi hình thức nhưng đến luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã thay đổi thành “Nghiêm cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại”. Như vậy, có thể thấy rằng pháp luật Hôn nhân và Gia đình ở nước ta đã có một cái nhìn mới về vấn đề mang thai hộ bởi lẽ hiện nay, ngày càng nhiều các cặp vợ chồng hiếm muộn, vô sinh. Tình trạng vô sinh hiếm muộn dẫn đến nhiều hậu quả nặng nề về mặt kinh tế và hạnh phúc gia đình, các cặp gia đình càng có nhiều nhu cầu mang thai hộ, vậy nên quy định mới này có ý nghĩa rất quan trọng đối với các cặp vợ chồng vô sinh cũng như ý nghĩa đối với nhà nước trong lĩnh vực quản lý xã hội. Hiện nay, trong xã hội đang tồn tại hai khái niệm đó là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại. Vậy pháp luật nước ta cho phép mang thai hộ trong trường hợp nào?
Mang thai hộ vì mục đính nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con kể cả khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật.
Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để hưởng lợi về kinh tế hoặc một lợi ích khác.
Hiện nay, Luật pháp Việt Nam chỉ cho phép mang thai hộ về mục đích nhân đạo chứ không cho phép việc mang thai hộ vì mục đích kinh doanh hay thương mại hóa.
2. Em dâu có được phép mang thai hộ chị chồng không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định thì người được nhờ mang thai hộ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, phải là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ. Theo đó, người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời. Trong đó, người thân thích sẽ bao gồm: Chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì; chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha. Như vậy, em dâu là người thân thích theo quy định pháp luật trong trường hợp này.
Thứ hai, người mang thai hộ phải là người đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần. Nếu như, trong trường hợp này em dâu của người nhờ mang thai hộ chưa từng sinh con thì sẽ không thỏa mãn quy định của pháp luật về điều kiện này.
Thứ ba, người mang thai hộ phải ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ.
Thứ tư, trong trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng. Nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng thì sẽ không thỏa mãn về điều kiện người mang thai hộ.
Thứ năm, đã được tư vấn về các mặt như y tế, pháp lý, tâm lý.
Như vậy, em dâu sẽ được quyền mang thai hộ cho chị chồng nếu thỏa mãn đủ các điều kiện tại khoản 3 Điều 95 Luật Hôn Nhân và Gia đình năm 2014.
3. Trường hợp nào thì cần tìm đến người mang thai hộ?
Mang thai hộ là một việc làm đầy tính nhân đạo và ý nghĩa nhưng không phải ai cũng được thực hiện. Luật pháp chỉ chấp nhận những trường hợp phụ nữ có những điều kiện như sau có thể tìm đến người mang thai hộ:
Một là, người phụ nữ có vấn đề bất thường về tử cung. Ví dụ như bệnh sa tử cung, tử cung đôi,..
Hai là, người phụ nữ bị dị dạng tử cung bẩm sinh hoặc đã từng phẫu thuật cắt bỏ tử cung.
Ba là, điều kiện sức khỏe của người phụ nữ không tốt, mắc các bệnh mãn tính nguy hiểm không thể mang thai được như: suy thận, suy tim…, vì những bệnh này có thể gây nguy hiểm tới tính mạng của cả mẹ và bé.
Bốn là, có tiền sử người mẹ đã bị sảy thai nhiều lần.
Năm là, đã thực hiện nhiều kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nhưng vẫn không thể mang thai được
4. Thủ tục thực hiện việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
Khi các cặp vợ chồng đã áp dụng tất cả các biện pháp y tế nhưng không thể có con, có nhu cầu về vấn đề mang thai hộ và đã thỏa thuận được với người mang thai hộ thì phải lập một văn bản thỏa thuận về việc mang thai vì mục đích nhân đạo. Văn bản thỏa thuận này cần đáp ứng đầy đủ các nội dung sau:
– Văn bản phải chứa đựng đầy đủ thông tin về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan.
– Bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ phải cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
– Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan.
– Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.
Sau khi đã hoàn thành văn bản mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cặp vợ chồng chuẩn bị hồ sơ, gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo quy định của pháp luật.
– Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo của người được nhờ mang thai hộ.
– Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là người đó chưa mang thai hộ lần nào.
– Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận.
– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
– Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này.
– Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ trong trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng về việc đồng ý cho mang thai hộ.
– Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa.
– Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên.
– Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý.
– Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định.
Như vậy, nếu cặp vợ chồng mong muốn thực hiện phương pháp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì họ cần phải lập văn bản thỏa thuận về việc mang thai hộ với người được nhờ mang thai hộ. Sau đó, tiến hành bổ sung các giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật và gửi đến nơi cơ sở khám chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.