Trong thời buổi nên kinh tế thị trường ngày một phát triển thì việc các doanh nghiệp thanh lập và phá sản cũng là hiện tượng rất bình thường của quá trình phát triển của nền kinh tế. Vậy dự toán vốn đầu tư là gì? Một số phương pháp dự toán vốn đầu tư phổ biến như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Dự toán vốn đầu tư là gì?
Dự toán vốn đầu tư hay lập ngân sách vốn được gọi trong tiếng Anh là Capital Budgeting.
Dự toán vốn đầu tư là quá trình một doanh nghiệp thực hiện để đánh giá các dự án hoặc khoản đầu tư lớn tiềm năng. Xây dựng một nhà máy mới hoặc một khoản đầu tư lớn vào một công ty liên doanh bên ngoài là những ví dụ về các dự án yêu cầu ngân sách vốn trước khi chúng được chấp thuận hoặc bị từ chối.
Lập ngân sách vốn và thẩm định đầu tư, trong tài chính doanh nghiệp, là quá trình lập kế hoạch được sử dụng để xác định xem liệu các khoản đầu tư dài hạn của một tổ chức như máy móc mới, thay thế máy móc, nhà máy mới, sản phẩm mới và các dự án phát triển nghiên cứu có đáng được tài trợ bằng tiền mặt hay không cơ cấu vốn hóa của công ty (nợ, vốn chủ sở hữu hoặc lợi nhuận giữ lại). Đây là quá trình phân bổ các nguồn lực cho các khoản vốn chính, hoặc đầu tư, các khoản chi tiêu. Một trong những mục tiêu chính của việc đầu tư ngân sách vốn là nâng cao giá trị của công ty đối với các cổ đông.
Là một phần của lập ngân sách vốn, một công ty có thể đánh giá dòng tiền vào và ra trong thời gian tồn tại của một dự án tiềm năng để xác định xem liệu lợi nhuận tiềm năng sẽ tạo ra có đáp ứng đủ tiêu chuẩn mục tiêu hay không. Quá trình lập ngân sách vốn còn được gọi là thẩm định đầu tư.
Lập ngân sách vốn được các công ty sử dụng để đánh giá các dự án và khoản đầu tư lớn, chẳng hạn như nhà máy hoặc thiết bị mới. Quy trình này bao gồm việc phân tích dòng tiền vào và ra của dự án để xác định xem liệu lợi tức kỳ vọng có đáp ứng một tiêu chuẩn đã đặt ra hay không. Các phương pháp lập ngân sách vốn chính bao gồm phân tích dòng tiền chiết khấu, hoàn vốn và thông lượng.
Lý tưởng nhất là các doanh nghiệp sẽ theo đuổi bất kỳ và tất cả các dự án và cơ hội nâng cao giá trị và lợi nhuận của cổ đông. Tuy nhiên, do số vốn hoặc tiền mà bất kỳ doanh nghiệp nào có sẵn cho các dự án mới là có hạn, nên ban lãnh đạo sử dụng các kỹ thuật lập ngân sách vốn để xác định dự án nào sẽ mang lại lợi nhuận tốt nhất trong một khoảng thời gian áp dụng. Mặc dù có rất nhiều phương pháp lập ngân sách vốn, nhưng dưới đây là một số phương pháp mà các công ty có thể sử dụng để xác định những dự án cần theo đuổi.
2. Một số phương pháp dự toán vốn đầu tư phổ biến:
Phân tích dòng tiền chiết khấu (DCF) xem xét dòng tiền ban đầu cần để tài trợ cho một dự án, sự kết hợp của dòng tiền vào dưới dạng doanh thu và các dòng ra trong tương lai khác dưới dạng bảo trì và các chi phí khác.
2.1. Giá trị hiện tại:
– Các dòng tiền này, ngoại trừ dòng ra ban đầu, được chiết khấu trở lại thời điểm hiện tại. Con số kết quả từ phân tích DCF là giá trị hiện tại ròng (NPV). Các dòng tiền được chiết khấu vì giá trị hiện tại nói rằng một lượng tiền hôm nay có giá trị hơn một lượng tiền tương tự trong tương lai. Với bất kỳ quyết định dự án nào, đều có chi phí cơ hội, nghĩa là lợi nhuận bị bỏ qua do kết quả của việc theo đuổi dự án.
– Nói cách khác, dòng tiền hoặc doanh thu từ dự án cần phải đủ để tính cho các chi phí, cả ban đầu và hiện tại, nhưng cũng cần phải vượt quá bất kỳ chi phí cơ hội nào. Với giá trị hiện tại, các dòng tiền trong tương lai được chiết khấu theo lãi suất phi rủi ro, chẳng hạn như lãi suất trên trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ, được chính phủ Hoa Kỳ đảm bảo. Các dòng tiền trong tương lai được chiết khấu theo lãi suất phi rủi ro (hay lãi suất chiết khấu) vì dự án ít nhất cần thu được số tiền đó; nếu không, nó sẽ không đáng để theo đuổi.
2.2. Chi phí vốn:
– Ngoài ra, một công ty có thể vay tiền để tài trợ cho một dự án và do đó, ít nhất phải kiếm đủ doanh thu để trang trải chi phí tài trợ hoặc giá vốn. Các công ty giao dịch đại chúng có thể sử dụng kết hợp nợ – chẳng hạn như trái phiếu hoặc một khoản tín dụng ngân hàng – và vốn chủ sở hữu – hoặc cổ phiếu. Giá vốn thường là bình quân gia quyền của cả vốn chủ sở hữu và nợ. Mục đích là để tính toán tỷ lệ vượt rào hoặc số tiền tối thiểu mà dự án cần kiếm được từ dòng tiền vào để trang trải chi phí.
– Tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ lệ rào cản tạo ra giá trị cho công ty trong khi một dự án có tỷ suất lợi nhuận nhỏ hơn tỷ lệ vượt rào sẽ không được chọn. Các nhà quản lý dự án có thể sử dụng mô hình DCF để giúp lựa chọn dự án nào có lợi hơn hoặc đáng để theo đuổi hơn. Các dự án có NPV cao nhất sẽ được xếp hạng cao hơn các dự án khác trừ khi một hoặc nhiều dự án loại trừ lẫn nhau. Tuy nhiên, các nhà quản lý dự án cũng phải xem xét mọi rủi ro khi theo đuổi dự án.
2.3. Phân tích hoàn vốn:
– Phân tích hoàn vốn là hình thức phân tích ngân sách vốn đơn giản nhất nhưng cũng kém chính xác nhất. Nó vẫn được sử dụng rộng rãi vì nó nhanh chóng và có thể cung cấp cho các nhà quản lý sự hiểu biết “đằng sau phong bì” về giá trị thực của một dự án được đề xuất.
– Phân tích hoàn vốn tính toán thời gian cần thiết để bù đắp các chi phí của một khoản đầu tư. Thời gian hoàn vốn được xác định bằng cách chia khoản đầu tư ban đầu vào dự án cho dòng tiền trung bình hàng năm mà dự án sẽ tạo ra. Ví dụ: nếu chi phí đầu tư ban đầu là 400.000 đô la và dự án tạo ra doanh thu 100.000 đô la mỗi năm, thì sẽ mất 4 năm để hoàn vốn đầu tư.
– Phân tích hoàn vốn thường được sử dụng khi các công ty chỉ có một lượng vốn hạn chế (hoặc tính thanh khoản) để đầu tư vào một dự án và do đó, cần biết họ có thể thu hồi vốn đầu tư nhanh như thế nào. Dự án có thời gian hoàn vốn ngắn nhất có thể sẽ được chọn. Tuy nhiên, có một số hạn chế đối với phương pháp hoàn vốn vì nó không tính đến chi phí cơ hội hoặc tỷ lệ hoàn vốn có thể kiếm được nếu họ không chọn theo đuổi dự án.
– Ngoài ra, phân tích hoàn vốn thường không bao gồm bất kỳ dòng tiền nào gần cuối vòng đời của dự án. Ví dụ, nếu một dự án đang được xem xét có liên quan đến việc mua thiết bị, thì dòng tiền hoặc doanh thu tạo ra từ thiết bị của nhà máy sẽ được xem xét nhưng không phải là giá trị còn lại của thiết bị khi kết thúc dự án. Giá trị tận dụng là giá trị của thiết bị khi hết thời gian sử dụng. Do đó, phân tích hoàn vốn không được coi là thước đo thực sự để đánh giá mức độ sinh lời của một dự án mà thay vào đó, cung cấp một ước tính sơ bộ về mức độ nhanh chóng mà khoản đầu tư ban đầu có thể được thu hồi.
2.4. Phân tích thông lượng:
– Phân tích thông lượng là hình thức phân tích ngân sách vốn phức tạp nhất, nhưng cũng chính xác nhất trong việc giúp các nhà quản lý quyết định theo đuổi dự án nào. Theo phương pháp này, toàn bộ công ty được coi là một hệ thống tạo ra lợi nhuận duy nhất. Thông lượng được đo bằng một lượng vật chất đi qua hệ thống đó.
– Phân tích giả định rằng gần như tất cả các chi phí đều là chi phí hoạt động, rằng một công ty cần tối đa hóa thông lượng của toàn bộ hệ thống để chi trả cho các chi phí và rằng cách để tối đa hóa lợi nhuận là tối đa hóa thông lượng đi qua hoạt động tắc nghẽn. Nút cổ chai là tài nguyên trong hệ thống đòi hỏi thời gian hoạt động lâu nhất. Điều này có nghĩa là các nhà quản lý nên luôn đặt ưu tiên cao hơn cho các dự án lập ngân sách vốn sẽ làm tăng thông lượng hoặc dòng chảy đi qua nút thắt cổ chai.