Trên thực tế hiện nay thì không phải là dòng tiền sẽ hoạt động theo một cách suôn sẻ và thống nhất thuận lợi mà khi có sự xuất hiện của dòng tiền thì nó sẽ xuất hiện thêm một loại vật chất khác đi ngược lại với hoạt động của dòng tiền. Cùng tìm hiểu về dòng tiền đối trọng là gì? Nội dung và phân loại dòng tiền đối trọng.
Mục lục bài viết
1. Dòng tiền đối trọng là gì?
Thuật ngữ dòng tiền dùng để chỉ lượng tiền ròng và các khoản tương đương tiền được chuyển vào và ra khỏi công ty. Tiền mặt nhận được đại diện cho dòng vào, trong khi tiền chi tiêu đại diện cho dòng ra. Khả năng tạo ra giá trị cho cổ đông của một công ty về cơ bản được xác định bởi khả năng tạo ra dòng tiền dương hoặc cụ thể hơn là tối đa hóa dòng tiền tự do dài hạn (FCF). FCF là tiền mặt do một công ty tạo ra từ các hoạt động kinh doanh thông thường của nó sau khi trừ đi bất kỳ khoản tiền nào được chi cho các khoản chi đầu tư (CapEx).
Dòng tiền (CF) là sự tăng hoặc giảm số tiền mà một doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân có. Trong tài chính, thuật ngữ này được sử dụng để mô tả lượng tiền mặt (tiền tệ) được tạo ra hoặc tiêu thụ trong một khoảng thời gian nhất định. Có nhiều loại CF với các mục đích sử dụng quan trọng khác nhau để điều hành doanh nghiệp và thực hiện phân tích tài chính. Hướng dẫn này sẽ khám phá tất cả chúng một cách chi tiết.
Dòng tiền là sự di chuyển của tiền vào và ra khỏi một công ty. Tiền mặt nhận được biểu thị dòng vào, và tiền mặt chi tiêu biểu thị dòng chảy ra. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính báo cáo về các nguồn và việc sử dụng tiền mặt của một công ty trong một thời gian. Dòng tiền của một công ty thường được phân loại là dòng tiền từ hoạt động, đầu tư và tài trợ. Có một số phương pháp được sử dụng để phân tích dòng tiền của một công ty, bao gồm tỷ lệ bao phủ dịch vụ nợ, dòng tiền tự do và dòng tiền không sử dụng.
Đối trọng là một quả nặng, bằng cách tác dụng một lực ngược lại, tạo ra sự cân bằng và ổn định của một hệ thống cơ học. Mục đích của đối trọng là làm cho việc nâng tải nhanh hơn và hiệu quả hơn, giúp tiết kiệm năng lượng và ít đánh thuế vào máy nâng.
Đối trọng thường được sử dụng trong thang máy kéo (thang máy), cần trục và các chuyến đi vui chơi. Trong các ứng dụng này, tải trọng dự kiến nhân với khoảng cách tải trọng sẽ được đặt cách giá đỡ trung tâm (được gọi là “điểm tới hạn”) phải bằng khối lượng của đối trọng nhân với khoảng cách của nó từ điểm tới hạn để tránh việc cân bằng quá mức. bên. Khoảng cách này nhân với khối lượng được gọi là mômen tải. Đối trọng là một trọng lượng hoặc lực cân bằng hoặc tác dụng lên một vật khác khi hai vật có trọng lượng, công suất hoặc lực tác dụng ngược nhau. Các đối tượng sau đó được cho là trong đối trọng.
Từ hai khái niệm vừa được nêu ra ở trên thì có thể hiểu một cách đơn giản nhất về định nghĩa của dòng tiền đối trọng một cách đơn giản nhất đó chính là: “Dòng tiền đối trọng là dòng tiền mà sự xuất hiện của nó luôn luôn kéo theo sự hình thành của ít nhất một dòng vật chất khác vận động theo chiều ngược lại”
2. Các loại dòng tiền đối trọng:
Có một số loại Dòng tiền, vì vậy điều quan trọng là bạn phải hiểu rõ về mỗi loại trong số chúng là gì. Khi ai đó đề cập đến CF, họ có thể có nghĩa là bất kỳ loại nào được liệt kê bên dưới, vì vậy hãy đảm bảo làm rõ thuật ngữ dòng tiền nào đang được sử dụng. Các loại dòng tiền bao gồm:
– Tiền từ Hoạt động kinh doanh – Tiền được tạo ra từ các hoạt động kinh doanh cốt lõi của công ty – không bao gồm CF từ đầu tư. Điều này được tìm thấy trên Báo cáo lưu chuyển tiền mặt của công ty (phần đầu tiên).
– Dòng tiền tự do trên vốn chủ sở hữu (FCFE) – FCFE đại diện cho lượng tiền mặt sẵn có sau khi tái đầu tư trở lại doanh nghiệp (chi tiêu vốn).
– Dòng tiền tự do cho công ty (FCFF) – Đây là một thước đo giả định rằng một công ty không có đòn bẩy (nợ). Nó được sử dụng trong mô hình tài chính và định giá. Đọc thêm về FCFF.
– Thay đổi ròng tiền mặt – Sự thay đổi số lượng của dòng tiền từ kỳ kế toán này sang kỳ kế toán tiếp theo. Điều này được tìm thấy ở cuối Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Dòng tiền có nhiều công dụng trong cả hoạt động kinh doanh và thực hiện phân tích tài chính. Trên thực tế, đây là một trong những số liệu quan trọng nhất trong lĩnh vực tài chính và kế toán. Các chỉ số tiền mặt và cách sử dụng CF phổ biến nhất như sau:
– Giá trị hiện tại ròng – tính toán giá trị của doanh nghiệp bằng cách xây dựng Mô hình DCF và tính giá trị hiện tại ròng (NPV)Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ – xác định IRR mà nhà đầu tư đạt được khi đầu tư
– Tính thanh khoản – đánh giá mức độ một công ty có thể đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của mình
– Lợi nhuận dòng tiền – đo lường lượng tiền mặt mà một doanh nghiệp tạo ra trên mỗi cổ phiếu, so với giá cổ phiếu của nó, được biểu thị bằng phần trăm
– Dòng tiền trên mỗi cổ phiếu (CFPS) – tiền từ hoạt động kinh doanh chia cho số lượng cổ phiếu đang lưu hànhTỷ lệ P / CF – giá của cổ phiếu chia cho CFPS (xem ở trên), đôi khi được sử dụng để thay thế cho tỷ lệ
– Giá-Thu nhập, hoặc P / E ,Tỷ lệ chuyển đổi tiền mặt – khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp thanh toán cho hàng tồn kho của mình (giá vốn hàng bán) đến khi nhận được khoản thanh toán từ khách hàng là tỷ lệ chuyển đổi tiền mặt
– Khoảng cách tài trợ – thước đo mức độ thiếu hụt mà một công ty phải vượt qua (cần thêm bao nhiêu tiền mặt)
– Chi trả cổ tức – CF có thể được sử dụng để tài trợ chi trả cổ tức cho các nhà đầu tư, Chi tiêu vốn – CF cũng có thể được sử dụng để tái đầu tư và tăng trưởng trong doanh nghiệp
Dòng tiền đối trọng tiếng Anh là: Counterweight cash flow.
3. Nội dung và phân loại dòng tiền đối trọng:
Dòng tiền đối trọng bao gồm các loại cơ bản sau:
– Dòng tiền đối trọng trực tiếp: là dòng tiền mà sự xuất hiện của nó diễn ra đồng thời với sự xuất hiện của một dòng hàng hóa, dịch vụ khác vận động theo chiều ngược lại. Đây là trường hợp đơn giản nhất trong hoạt động trao đổi của doanh nghiệp – thanh toán ngay.
Chẳng hạn, tại thời điểm T0, doanh nghiệp A bán hàng cho khách hàng B, việc thanh toán tiền hàng được thực hiện gần như cùng lúc với hoạt động giao hàng.
Như vậy, khi hoạt động trao đổi trên diễn ra, một dòng tiền đi từ khách hàng B sang doanh nghiệp A được hình thành đồng thời với một dòng vật chất vận động theo chiều ngược lại (đi từ doanh nghiệp A sang khách hàng B. Dòng tiền đi từ B sang A như thế được gọi là dòng tiền đối trọng trực tiếp.
– Dòng tiền đối trọng có kì hạn: là dòng tiền mà thời điểm xuất hiện của nó bị lệch pha một kì hạn nhất định so với thời điểm xuất hiện của dòng vật chất đối trọng tương ứng. Đây là trường hợp phổ biến nhất trong các hoạt động trao đổi của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, doanh nghiệp A bán hàng cho khách hàng B, việc giao hàng được thực hiện ở thời điểm T1. Nhưng, khách hàng B không trả tiền ngay cho doanh nghiệp A ở thời điểm T1 đó, việc thanh toán lại được diễn ra ở thời điểm T2 sau đấy.
Dòng tiền xuất hiện tại thời điểm T2 đi từ khách hàng B sang doanh nghiệp A tương ứng với dòng hàng hóa, dịch vụ đi từ doanh nghiệp A đến khách hàng B ở thời điểm T1, dòng tiền ấy được gọi là dòng tiền đối trọng có kì hạn.
Trong khoảng thời gian từ thời điểm T1 đến thời điểm T2, trạng thái cân bằng dự trữ của doanh nghiệp A và khách hàng B đều bị phá vỡ. Trạng thái cân bằng được lập lại thông qua việc tạo ra một trái quyền (hay quyền đòi nợ) hoặc một khoản nợ.
Trong ví dụ này, dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp A bị giảm đi, nhưng bù lại, họ có một trái quyền (quyền đòi nợ) đối với khách hàng B trong suốt quãng thời gian từ T1 đến T2, và trái quyền này sẽ biến mất khi dòng tiền thanh toán đi từ khách hàng B về doanh nghiệp A xuất hiện tại thời điểm T2.
Đối với khách hàng B, việc nhận được hàng hóa từ doanh nghiệp A đã làm phát sinh một khoản nợ; tương tự như trái quyền ở doanh nghiệp A, khoản nợ này của khách hàng B chỉ mất đi khi khách hàng B chuyển tiền thanh toán cho doanh nghiệp A tại thời điểm T2.
– Dòng tiển đối trọng đa dạng: là những dòng tiền xuất hiện trong các trường hợp doanh nghiệp bán chịu, rồi sử dụng các trái quyền (quyền đòi nợ) tạo ra để chiết khấu, nhượng bán cho một tổ chức tài chính trung gian, hoặc thế chấp cho một món vay.
Đây là một hiện trượng phổ biến trong nền kinh tế thị trường, và có vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp khắc phục được sự mất cân đối ngân quĩ, đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp.