Đồng tiền định giá là thuật ngữ được dùng trong định giá tiền tệ. Thực hiện đối với các nhu cầu quy đổi các giá trị tiền tệ khác nhau. Đồng tiền này được thể hiện với các giá trị tương ứng của đồng tiền khác. Hoạt động này có thể mang đến ý nghĩa khi tham gia vào giao dịch hoặc thực hiện các phép so sánh. Vậy đồng tiền định giá là gì? Cách thức hoạt động của đồng tiền định giá?
Mục lục bài viết
1. Đồng tiền định giá là gì?
Đồng tiền định giá hay còn được hiểu là đồng tiền đối ứng.
Đồng tiền định giá trong tiếng Anh là Counter Currency, Quote Currency, Pip Currency, Secondary Currency.
Trong các giao dịch có sự tham gia của hai đơn vị tiền tệ khác nhau, việc quy đổi giá trị tương ứng cần thiết xác định đồng tiền định giá. Đồng tiền định giá là loại tiền được sử dụng làm tham chiếu khi các giá trị tiền tệ khác cần quy đổi sang. Hay là loại tiền đứng sau trong một cặp tỉ giá tiền tệ. Trong hoạt động xác định tỷ giá tiền tệ được hiểu là phản ánh giá trị đồng tiền này bằng đồng tiền kia. Khi đó vị trí đứng sau khi xác định tỷ giá sẽ là vi trí của đồng tiền định giá. Các giá trị tiền tệ khác nếu muốn tham gia vào quy đổi, sẽ đứng phía trước trong một cặp tỷ giá tiền tệ.
Đồng tiền định giá đứng sau đồng tiền cơ sở (hay đồng yết giá) và được phân cách bằng dấu gạch chéo. Với sự thể hiện:
Tỷ giá tiền tệ = Đồng tiền cơ sở / Đồng tiền định giá.
Trong đó đồng tiền cơ sở được biết đến thường có các giá trị phản ánh ổn định. Cũng như các giá trị trên nó thể hiện của một nước phát triển và ít chịu lạm phát. Khi thực hiện xác định tính định giá dựa trên đồng tiền cơ sở giúp tỷ giá phản ánh khách quan. Việc so sánh có ý nghĩa trong phản ánh các giá trị tiền tệ. Các loại tiền tệ chính như đồng euro và đô la Mỹ thường là đồng cơ sở trong một cặp tỉ giá. Tính chất cơ sở được xác định dựa trên nó làm gốc, từ đó cho thấy có thể định giá các đồng tiền khác như thế nào.
2. Các tính chất của đồng tiền định giá:
Đồng tiền định giá còn được gọi là đồng tiền thứ cấp hoặc đồng đối ứng. Mọi lãi lỗ được xác định trên cơ sở đồng tiền này. Khi xác định tỷ giá, do đồng tiền định giá nên ta hiểu được các phản ánh của định giá. Trong công thức, một đồng tiền cơ sở sẽ được phản ánh bằng bao nhiêu đồng tiền định giá. Tính chất định giá phản ánh tùy vào từng trường hợp sở hữu ngoại tệ mà có thể xác định các lợi ích.
Đồng tiền định giá là một đơn vị tiền tệ phải tham gia vào giao dịch nhằm phản ánh các giá trị quy đổi. Khi mà hai đơn vị tiền tệ khác nhau muốn tìm kiếm giá trị phản ánh chung. Nhằm hướng đến các quy đổi để tiến hành giao dịch. Với tính chất định giá được thể hiện, mang đến các giá tri của các đồng tiền khác theo nó. Thực hiện phản ánh giá trị của đồng tiền cơ sở. Thông thường nếu muốn mua một sản phẩm hàng hóa bằng giao dịch thực hiện ở nước ngoài. Việc thực hiện các giá trị tiền phải đảm bảo phản ánh bằng tiền của nước họ. Do đó sẽ có thể biết được với cùng một sản phẩm đó, cần bao nhiêu giá trị tiền các đồng ngoại tệ.
Các lợi ích với ý nghĩa của đồng tiền định giá.
Thông thường, công dân của các nước kém phát triển hơn thường tìm kiếm các cơ hội đầu tư hay việc làm ở các nước phát triển. Bởi các thu nhập hay lợi nhuận nhận được có thể phản ánh các lợi nhuận chênh lệch lớn nếu họ sẽ sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên đất nước họ. Một đồng tiền cơ sở ở nước phát triển có thể được phản ánh bằng rất nhiều đồng định giá. Do đó thực hiện hoạt động quy đổi này, công dân có được khoản thu nhập đáng mơ ước. Việc kiếm các giá trị đó ở công việc tương tự tại nước họ không khả thi khi xét cùng một khoảng thời gian.
Ví dụ: tỉ giá giữa đô la Mỹ và đô la Canada được kí hiệu là USD / CAD và là một tỉ giá trực tiếp. Các hoạt động so sánh giá trị giữa hai đơn vị tiền tệ. Điều này có nghĩa là CAD là đồng tiền báo giá, trong khi USD là đồng tiền cơ sở. Đồng đô la Canada CAD được sử dụng để xác định giá trị của một đồng đô la Mỹ USD. Hay nói cách khác, khi nhìn vào công thức trên, ta có thể xác định được một đồng đô la Mỹ được định giá bằng bao nhiêu đồng đô la Canada. Đối với các nhà đầu tư tại Mỹ, đồng đô la Canada được gọi là ngoại tệ. Và việc quy đổi giúp họ xác định được các giá trị thể hiện chính xác giá trị khoản đầu tư.
Các cặp tỉ giá quan trọng là đồng Euro / Đô la Mỹ (EUR / USD); Đô la Mỹ / Yên Nhật (USD / JPY); Đô la Mỹ / Franc Thụy Sĩ (USD / CHF); Bảng Anh / Đô la Mỹ (GBP / USD). Có khoảng 10 cặp tỉ giá phổ biến chiếm phần lớn trong giao dịch ngoại hối, nhưng bốn cặp này là lớn nhất.
3. Cách thức hoạt động của đồng tiền định giá:
Thông thường trong các giao dịch tiền tệ, nhiều người khó khăn trong xác định đâu là bên mua và bên bán. Hay đâu là tài sản bán ra. Đâu là giá trị thanh toán cho tài sản. Bởi các giá trị tham gia vào giao dịch đều là hai đơn vị tiền tệ. Tuy nhiên, mua và bán tiền tệ luôn bao gồm hai loại tiền tệ. Được quy ước là loại tiền mà bạn dùng để thanh toán (hay là loại tiền mà bạn đang bán) và loại tiền mà bạn muốn mua. Do đó, tiền tệ được giao dịch theo cặp. Đồng tiền cơ sở (đồng yết giá) là loại tiền mà bạn đang bán. Và đồng tiền định giá (đồng đối ứng) là loại tiền bạn đang mua.
Với tính chất định giá, nó tham gia vào gio dịch xác định các vị thế. Khi đó, muốn thực hiện quy đổi các giá trị phản ánh của đồng tiền cơ sở phải hiểu được cặp tỷ giá tiền tệ. Hiểu được cấu trúc của cặp tỉ giá tiền tệ là rất quan trọng để hiểu hoạt động giao dịch ngoại hối. Khi muốn phản ánh 1 đơn vị tiền tê này được phản ánh bằng bao nhiêu đơn vị tiền tệ khác. Thì các giá trị phản ánh bằng bao nhiêu đơn vị chính là giá trị định giá. Khi đó, trong cặp tỷ giá, đồng cơ sở là đồng được thể hiện ở tử số. Với giá trị đồng cơ sở được thể hiện là 1 đơn vị tiền tệ.
Khi đó, đồng tiền định giá được đặt ở mẫu và cho biết giá trị của đồng tiền cơ sở đó tương ứng với ý nghĩa gì.
Ví dụ.
Ví dụ như trong cặp tỉ giá USD / EUR, đồng euro (EUR) được coi là đồng tiền định giá. Trong cặp tỉ giá này, đơn vị đồng định giá là trên mỗi đơn vị đồng cơ sở. Tuy nhiên, theo thông thường hay qui tắc ngành đồng euro được định giá trên đồng đô la Mỹ. Tức là tỷ lệ thể hiện EUR / USD, vì vậy đồng đô la Mỹ là đồng định giá. Khi đó ta sẽ biết được 1 đồng euro được định giá bằng bao nhiêu đồng đô la Mỹ. Ngoài ra trong các trường hợp khác, chúng ta hoàn toàn có thể thay thế các đồng tiền khác trong vị trí của đồng tiền định giá hay đồng tiền cơ sở. Tùy các nhu cầu định giá khác nhau.
Trong hoạt động của nhà đầu tư.
Khi một nhà đầu tư mua, hoặc tiếp tục mua thêm một cặp tỉ giá, họ đang bán tiền định giá. Các hoạt động giao dịch tiền tệ thường mang đến các khả năng lợi nhuận lớn hơn. Khi xem xét các giá trị phản ánh trên đồng tiền định giá, nhà đầu tư có thể xác định nên đầu tư và tìm kiếm lợi nhuận bằng đồng tiền định giá và đồng tiền cơ sở nào cho phù hợp. Mặt khác, nếu họ đang thiếu một cặp tỉ giá họ sẽ mua đồng định giá.
Với các hoạt động đầu tư có tính chất công việc tương tự nhau. Nhưng lựa chọn thực hiện với đơn vị tiền tệ nào có ý nghĩa rất lớn. Vì khi xác định trên đồng tiền định giá. Các đồng tiền cơ sở khác nhau phản ánh giá trị được định giá khác nhau. Các thị trường tiềm năng cũng được phản ánh thông qua lợi nhuận mang về.
Trong giao dịch của thị trường ngoại hối.
Khi tham gia thị trường ngoại hối, các nhà đầu tư sẽ thực hiện nhiều giao dịch khác nhau trong tìm kiếm lợi nhuận. Và tiến hành mua và bán nhiều cặp tỉ giá. Khi đó các giá trị chênh lệch được phản ánh lớn hơn. Nó tác động nhiều hơn đến hoạt động tìm kiếm lợi nhuận hiệu quả. Nhà đầu tư cần thực hiện các tính toán phù hợp. Nhằm xác định các phản ánh giá trị tiền tệ khác nhau. Từ đó dựa trên các chênh lệch nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
Do sự biến động đồng thời, giá trị các cặp tỉ giá sẽ thay đổi phụ thuộc vào biến động của đồng cơ sở và đồng định giá. Các biến đổi có thể phản ánh các rủi ro nếu nhà đầu tư không phân tích kỹ các khả năng biến đổi giá trị. Và đồng tiền định giá có ý nghĩa phản ánh lãi hay lỗ của giao dịch.