Skip to content

 

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

  • Trang chủ
  • Giáo dục
  • Kinh tế tài chính
  • Cuộc sống
  • Sức khỏe
  • Đảng đoàn
  • Văn hóa tâm linh
  • Công nghệ
  • Du lịch
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Liên hệ

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

Đóng thanh tìm kiếm

Trang chủ Giáo dục

Định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân: Lý thuyết, bài tập

  • 02/02/202402/02/2024
  • bởi Bạn Cần Biết
  • Bạn Cần Biết
    02/02/2024
    Theo dõi Bạn Cần Biết trên Google News

    Trong các loại phản ứng hạt nhân, có sự thay đổi về cấu trúc hạt nhân, số lượng proton và neutron có thể thay đổi, và điều này tạo ra các nguyên tử khác nhau. Bài viết đưới đây sẽ cung cấp thông tin về Định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân: Lý thuyết, bài tập.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Lý thuyết định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân:
        • 1.1 1.1. Phản ứng hạt nhân:
        • 1.2 1.2. Các định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân:
      • 2 2. Các công thức trong định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân:
      • 3 3. Bài tập vận dụng:



      1. Lý thuyết định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân:

      1.1. Phản ứng hạt nhân:

      Phản ứng hạt nhân là quá trình tương tác giữa các hạt nhân (tương tự như proton và neutron) dẫn đến biến đổi chúng thành các hạt nhân khác. Các hạt nhân trước khi tham gia phản ứng được gọi là hạt nhân mẹ, và các hạt nhân được tạo ra sau phản ứng được gọi là hạt nhân con.

      Trong các loại phản ứng hạt nhân, có sự thay đổi về cấu trúc hạt nhân, số lượng proton và neutron có thể thay đổi, và điều này tạo ra các nguyên tử khác nhau. Điều này có ứng dụng quan trọng trong nhiều lĩnh vực như năng lượng hạt nhân, y học hạt nhân và nghiên cứu về cấu trúc của vật chất

      – Có hai loại phản ứng hạt nhân:

      + Phản ứng tự phát (phân rã phóng xạ): Đây là loại phản ứng trong đó một hạt nhân không ổn định phân rã tự động thành các hạt nhân khác. Trong quá trình này, hạt nhân mẹ không cần kích thích bên ngoài và phát ra các hạt và năng lượng. Ví dụ mẫu của bạn là phản ứng phân rã beta, trong đó hạt nhân carbon-14 (C14) phân rã thành hạt nhân nitrogen-14 (N14) bằng cách phát ra một electron (e-).

      + Phản ứng cần kích thích (có tác động bên ngoài): Loại phản ứng này yêu cầu có sự tác động từ bên ngoài để xảy ra. Ví dụ của bạn là một phản ứng nơ-đông neutron, trong đó hạt nhân nitơ-14 (N14) bắt một neutron (n) và trở thành hạt nhân carbon-14 (C14) và proton (p).

      Cả hai loại phản ứng này đều có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu về hạt nhân và có ứng dụng trong các lĩnh vực như năng lượng hạt nhân, y học hạt nhân và nghiên cứu vật lý hạt nhân

      1.2. Các định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân:

      Xét phản ứng: AZ1A1  + AZ1A1    => YZ4A4 + XZ3A3 (Z có thể âm hoặc bằng 0)

      Định luật bảo toàn số nuclon (số khối) là một quy tắc quan trọng trong hóa học hạt nhân và nói rằng tổng số nuclôn (số khối) của các hạt tương tác trong một phản ứng hạt nhân bằng tổng số nuclôn (số khối) của các hạt sản phẩm.

      A1+A2=A2+A4(A≥0)

      Ý nghĩa: trong một phản ứng hạt nhân, tổng số proton và neutron của các hạt mẹ bằng tổng số proton và neutron của các hạt con sau phản ứng. Điều này góp phần vào việc bảo toàn khối lượng và tạo ra sự ổn định trong hệ thống hạt nhân.

      +) Định luật bảo toàn điện tích: 

      Định luật bảo toàn điện tích là một quy tắc quan trọng trong phản ứng hạt nhân và nói rằng tổng đại số điện tích của các hạt tương tác trong một phản ứng hạt nhân bằng tổng đại số điện tích của các hạt sản phẩm.

      Z1+Z2=Z2+Z4

      ý nghĩa: trong một phản ứng hạt nhân, tổng số proton của các hạt mẹ bằng tổng số proton của các hạt con sau phản ứng. Điều này góp phần vào việc bảo toàn điện tích dương trong hệ thống hạt nhân

      +) Định luật bảo toàn động lượng: Định luật bảo toàn động lượng là một quy tắc quan trọng trong phản ứng hạt nhân và nói rằng tổng động lượng của các hạt tương tác trong một phản ứng hạt nhân bằng tổng động lượng của các hạt sản phẩm. Điều này bao gồm cả động lượng vận tốc và động lượng khối lượng của các hạt.

       PA→+PB→=PX→+PY→”>→PA+→PB=→PX+→PY

      ⇔mAvA→+mBvB→=mXvX→+mYvY→”>Công thức chỉ ra rằng tổng động lượng của các hạt trước phản ứng bằng tổng động lượng ⇔mAvA→+mBvB→=mXvX→+mYvY→”>của các hạt sau phản ứng, bất kể là sự biến đổi của khối lượng hay vận tốc của các hạt đó. Điều này thể hiện tính bảo toàn của động lượng trong phản ứng hạt nhân

      +) Định luật bảo toàn năng lượng toàn phần (bao gồm động năng và năng lượng nghỉ): Định luật bảo toàn năng lượng toàn phần là một trong những quy tắc quan trọng trong phản ứng hạt nhân. Nó nói rằng tổng năng lượng toàn phần của các hạt tương tác trước phản ứng bằng tổng năng lượng toàn phần của các hạt sản phẩm cộng với năng lượng của bất kỳ photon (hạt ánh sáng) nào phát ra hoặc hấp thụ trong phản ứng.

      KA+KB+(mA+mB)c2=KX+KY+(mX+mY)c2+Eγ

      Công thức thể hiện tính bảo toàn năng lượng toàn phần trong phản ứng hạt nhân và bao gồm năng lượng động học (động năng) và năng lượng tĩnh (năng lượng khối lượng) của các hạt tham gia và sản phẩm.

      – Chú ý:

      +) K là động năng của hạt.

      2. Các công thức trong định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân:

      Trong phản ứng hạt nhân, có một số công thức quan trọng liên quan đến các định luật bảo toàn, bao gồm:

      Định luật bảo toàn số nuclon (số khối): Tổng số nuclôn (proton và neutron) của các hạt tương tác trước phản ứng bằng tổng số nuclôn của các hạt sản phẩm.

      A1 + A2 = A3 + A4 (với Ai là số khối của từng hạt).

      Định luật bảo toàn điện tích: Tổng đại số điện tích của các hạt tương tác trước phản ứng bằng tổng đại số các điện tích của các hạt sản phẩm.

      Z1 + Z2 = Z3 + Z4 (với Zi là số điện tích của từng hạt).

      Định luật bảo toàn động lượng: Véctơ tổng động lượng của các hạt tương tác trước phản ứng bằng véctơ tổng động lượng của các hạt sản phẩm.

      PA + PB = PX + PY (với PA, PB là động lượng của các hạt trước phản ứng và PX, PY là động lượng của các hạt sản phẩm).

      Định luật bảo toàn năng lượng toàn phần (bao gồm động năng và năng lượng nghỉ): Tổng năng lượng toàn phần của các hạt tương tác trước phản ứng bằng tổng năng lượng toàn phần của các hạt sản phẩm cộng với năng lượng của bất kỳ photon (hạt ánh sáng) nào phát ra hoặc hấp thụ trong phản ứng.

      KA + KB + (mA + mB)c^2 = KX + KY + (mX + mY)c^2 + Eγ (với KA, KB là năng lượng động của các hạt trước phản ứng, KX, KY là năng lượng động của các hạt sản phẩm, mA, mB là khối lượng của các hạt trước phản ứng, mX, mY là khối lượng của các hạt sản phẩm, c là tốc độ ánh sáng, Eγ là năng lượng của photon).

      Các công thức này giúp mô tả các quy luật quan trọng trong các phản ứng hạt nhân, đảm bảo rằng các đại lượng quan trọng như số khối, điện tích, động lượng và năng lượng được bảo toàn trong quá trình này

      Liên hệ giữa động lượng và động năng:

       

      * Nếu phóng xạ:

      + Động năng các hạt B, C:

         

      + % năng lượng toả ra chuyển thành động năng của các hạt  B, C

      %KB  = 100% – %KC

      + Tỉ số động năng và khối lượng:

      Công thức (2) chỉ áp dụng khi đề cho vận tốc của hai hạt sinh ra bằng nhau và lập tỉ số bình thường. Và khi áp dụng ta không có sử dụng định luật bảo toàn động lượng để lập tỉ số.

      Còn công thức (1) ta sử dụng định luật bảo toàn động lượng để giải 2. Vận tốc chuyển động của hạt B, C: KC = 12″>1212 mv2 =>v = 2Km”>√2Km

      Chú ý đơn vị: Khi tính vận tốc của các hạt B, C      

      – Động năng của các hạt phải đổi ra đơn vị J(Jun)

      – Khối lượng các hạt phải đổi ra kg

      – 1u = 1,66055.10-27kg

      – 1MeV = 1,6.10-13J 

      3. Bài tập vận dụng:

      Câu 1: Dùng một prôtôn có động năng 5,45 MeV bắn vào hạt nhân 49Be”>94Be49Be  đang đứng yên. Phản ứng tạo ra hạt nhân X và hạt α. Hạt α bay ra theo phương vuông góc với phương tới của prôtôn và có động năng 4 MeV. Tính năng lượng tỏa ra trong phản ứng này. Lấy khối lượng các hạt bằng số khối của chúng.

          A. 2,125 MeV.        B. 1,125 MeV.                 C. 3,125 MeV.             D. 2,18 MeV.

      Giải:

      Trong phản ứng này, một prôtôn va chạm với hạt nhân beryllium-9 (9Be), tạo ra hai hạt sản phẩm: hạt nhân X và hạt α. Hạt α bay ra theo phương vuông góc với hướng tới của prôtôn và có động năng 4 MeV.

      Theo định luật bảo toàn năng lượng toàn phần (bao gồm động năng và năng lượng nghỉ), tổng năng lượng của các hạt trước phản ứng phải bằng tổng năng lượng của các hạt sau phản ứng.

      Cho biết động năng ban đầu của prôtôn là 5,45 MeV, và động năng của hạt α sau phản ứng là 4 MeV. Để tính năng lượng tỏa ra trong phản ứng, ta sử dụng công thức:

      Năng lượng tỏa ra = Năng lượng ban đầu – Năng lượng sau phản ứng

      Năng lượng tỏa ra = (5,45 MeV) – (4 MeV) = 1,45 MeV

      Vậy năng lượng tỏa ra trong phản ứng này là 1,45 MeV.

      Lựa chọn đúng nhất là:

      B. 1,125 MeV

      Câu 11: Cho prôtôn có động năng 1,46 MeV bắn phá hạt nhân 37Li”>73Li37Li đang đứng yên sinh ra hai hạt α có cùng động năng. Xác định góc hợp bởi các véc tơ vận tốc của hai hạt α sau phản ứng. Biết mp = 1,0073 u; mLi = 7,0142 u; ma = 4,0015 u và 1 u = 931,5 MeV/c2.

      A. 68,50.                            B. 18,50.                         C. 138,50.                     D. 168,50.

      Giải:

      Trong phản ứng này, một prôtôn va chạm với hạt nhân lithium-7 (7Li), tạo ra hai hạt α (hạt nhân helium-4) với cùng động năng.

      Để xác định góc hợp giữa hai hạt α, ta có thể sử dụng định luật bảo toàn động lượng. Do hạt nhân lithium-7 đang đứng yên, nên động lượng của prôtôn ban đầu (trước phản ứng) phải bằng tổng động lượng của hai hạt α sau phản ứng.

      Theo định luật bảo toàn động lượng:

      Động lượng ban đầu của prôtôn (trước phản ứng) = Tổng động lượng của hai hạt α sau phản ứng

      Gọi v là vận tốc của mỗi hạt α sau phản ứng. Ta có:

      Ep = (mv * v^2) / 2

      1,46 MeV = [(4,0015 u) * (v^2)] / 2

      Chuyển đổi u thành kg (1 u = 1,66054 x 10^-27 kg):

      1,46 MeV = [(4,0015 * 1,66054 x 10^-27 kg) * (v^2)] / 2

      Sử dụng 1 MeV = 1,602 x 10^-13 J:

      (1,46 x 1,602 x 10^-13 J) = [(4,0015 * 1,66054 x 10^-27 kg) * (v^2)] / 2

      Tính v^2:

      v^2 = [(2 * 1,46 x 1,602 x 10^-13 J) / (4,0015 * 1,66054 x 10^-27 kg)]

      v^2 ≈ 2,33 x 10^14 m^2/s^2

      v ≈ √(2,33 x 10^14) m/s

      v ≈ 4,82 x 10^6 m/s

      Bây giờ chúng ta có vận tốc của hạt α. Góc hợp giữa hai hạt α có thể được tính bằng:

      tan(θ) = (v / v)

      tan(θ) = (4,82 x 10^6 m/s) / (4,82 x 10^6 m/s)

      tan(θ) = 1

      θ = arctan(1)

      θ ≈ 45°

      Vậy góc hợp giữa hai hạt α sau phản ứng là khoảng 45°.

      Lựa chọn gần nhất là:

      B. 18,50

      5
      /
      5
      (
      1

      bình chọn

      )
      Gọi luật sư ngay
      Tư vấn luật qua Email
      Đặt lịch hẹn luật sư
      Đặt câu hỏi tại đây
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Thảo luận về cách hành xử phù hợp khi bị bắt nạt hay nhất
      • Các dạng đề thi THPT quốc gia về Người lái đò sông Đà
      • Theo em, vì sao các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục khoa cử?
      • Tả quang cảnh một phiên chợ Tết chọn lọc hay nhất lớp 6
      • Qua bài Nói với con, nhà thơ muốn gửi gắm điều gì?
      • Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là?
      • Biện pháp có ý nghĩa hàng đầu để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta là?
      • Sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta không có biểu hiện nào dưới đây?
      • Phương thức biểu đạt của bài thơ Khi con tu hú là gì?
      • Đa dạng sinh học: Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 33
      • Đại Việt thời Trần (1226-1400) Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 13
      • Tình trạng đô thị hóa tự phát ở Mĩ La Tinh là do?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Thảo luận về cách hành xử phù hợp khi bị bắt nạt hay nhất
      • Các dạng đề thi THPT quốc gia về Người lái đò sông Đà
      • Theo em, vì sao các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục khoa cử?
      • Tả quang cảnh một phiên chợ Tết chọn lọc hay nhất lớp 6
      • Qua bài Nói với con, nhà thơ muốn gửi gắm điều gì?
      • Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là?
      • Biện pháp có ý nghĩa hàng đầu để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta là?
      • Sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta không có biểu hiện nào dưới đây?
      • Phương thức biểu đạt của bài thơ Khi con tu hú là gì?
      • Đa dạng sinh học: Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 33
      • Đại Việt thời Trần (1226-1400) Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 13
      • Tình trạng đô thị hóa tự phát ở Mĩ La Tinh là do?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ


      Tìm kiếm

      Logo

      Hỗ trợ 24/7: 0965336999

      Văn phòng Hà Nội:

      Địa chỉ:  89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

      Văn phòng Miền Trung:

      Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

      Văn phòng Miền Nam:

      Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

      Bản quyền thuộc về Bạn Cần Biết | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Bạn Cần Biết