Điều chỉnh giá kỹ thuật là sự điều chỉnh giá thị trường. Các điều chỉnh này nhằm hướng đến các mức giá phù hợp hơn trong tiếp cận thị trường. Được sử dụng đối với nhiều công cụ tài chính. Điều chỉnh giá kĩ thuật là gì? Nhận biết Điều chỉnh giá kĩ thuật
Mục lục bài viết
1. Điều chỉnh giá kĩ thuật là gì?
1.1. Khái niệm:
Điều chỉnh giá kĩ thuật trong tiếng Anh là Technical Correction.
Điều chỉnh giá kĩ thuật còn được gọi là sự điều chỉnh giá thị trường. Là hiện tượng giá thị trường một cổ phiếu hoặc một chỉ số được điều chỉnh giảm từ mức đỉnh gần nhất với giá trị trong khoảng hơn 10% và không đến 20%. Như vậy, nếu mức đỉnh gần nhất đưa ra mức giá thị trường cao, việc điều chỉnh diễn ra, khi đó được gọi là điều chỉnh kỹ thuật. Kết quả cho ra là một mức giá mới.
Điều chỉnh giá kỹ thuật là sự điều chỉnh các giá trị đang phản ánh trên thị trường. Tai mức đỉnh gần nhất phản ánh giá trị của chỉ số ở hiện tại. Sau khi điều chỉnh, giá sẽ được giảm trong khoảng từ 10% đến 20%. Kết quả cho ra giá trị thị trường mới của cổ phiếu hoặc chỉ số cần điều chỉnh.
Thuật ngữ này cũng có thể áp dụng cho nhiều loại công cụ tài chính. Với các tiêu chí phù hợp, và tỉ lệ giảm giá trị thị trường của nó trong mức lớn hơn 10% và nhỏ hơn 20% so với mức giá trước đó.
1.2. Đặc điểm Điều chỉnh giá kĩ thuật:
Trên thực tế, các giá trị phản ánh trên thị trường phản ánh cho hiện tại. Các giá cả càng cao càng khẳng định giá trị của nó ở thời điểm nhất định. Khi diễn ra quá trình điều chỉnh giá, có thể thấy giá đã được định giá vượt mức. Và cần phải điều chỉnh trở lại giá trị hợp lí của thị trường cho chứng khoán đó. Điều chỉnh giá kỹ thuật sẽ giúp cho cổ phiếu trở về giá trị hợp lý, thường sẽ bằng giá trị trung bình của nó.
Có thể thấy được khi khi giá của chứng khoán tăng quá nhanh trong một thị trường tăng giá. Sự tăng vọt nhanh chóng này có thể diễn ra sau khi kết thúc một đợt bán tháo hoặc thị trường giảm giá sâu quá mức. Các nhà đầu tư khi nắm giữ chứng khoán và thị trường ổn định trở lại. Tâm lý lạc quan khiến hoạt động mua bán diễn ra lớn mạnh hơn, áp lực mua tăng mạnh.
Quá trình này càng diễn ra quy mô càng khiến giá trị của cổ phiếu tăng lên. Bởi khi đã ổn định thị trường, các nhà đầu tư đều mong muốn sở hữu cổ phiếu để tìm kiếm lợi nhuận. Các mức giá cao hơn được trả khiến họ bán ra. Và cứ như vậy, hoạt động bán ra kiếm lợi nhuận và mua vào nhằm tìm kiếm cơ hội lợi nhuận cao hơn liên tục được tiến hành. Điều này thúc đẩy giá trị chứng khoán tăng vọt và vượt mức ổn định. Các điều chỉnh giá kỹ thuật diễn ra nhằm ổn định lại giá cả, đưa giá trị cổ phiếu phản ánh thực tế với giá cả thị trường.
Điều chỉnh giá kỹ thuật trong mức độ nhất định.
Tuy nhiên, việc điều chỉnh giá cũng phải được tiến hành với mức độ xác định. Mang đến các ổn định cho thị trường. Tránh các điều chỉnh không phù hợp sẽ ảnh hưởng đến các tài sản được nhà đầu tư sở hữu. Sự điều chỉnh giá kĩ thuật trong giao dịch là hiện tượng giảm giá chứng khoán ít nhất 10%, nhưng không quá 20%. Mô tả một thị trường giảm giá theo sau bởi hiện tượng giá cổ phiếu tăng vọt. Phải có diễn ra quá trình tăng vọt về giá dẫn đến định giá vượt mức. Giá cổ phiếu không được phản ánh chính xác. Mà sau đó mới cần tiến hành quá trình để điều chỉnh,
Điều chỉnh giá kỹ thuật đem đến các ý nghĩa nhất định. Việc điều chỉnh giá thị trường phù hợp tránh được hiện tượng so với các đại lượng quy đổi khác, giá cổ phiếu không được phản ánh chính xác. Khi giá trị được thể hiện quá cao có thể khiến cho thị trường bị thay đổi. Hay lạm phát có thể xảy ra.
2. Nhận biết Điều chỉnh giá kĩ thuật:
– Điều chỉnh giá kĩ thuật không thể thực hiện dự đoán trước.
Hiếm khi kéo dài trong một thời gian dài, nhưng xảy ra khá thường xuyên. Các sự kiện bán tháo các khoản đầu tư thường diễn ra không dự liệu trước. Có thể so sai sót trong nhập lệnh, hay do các lệnh quá lớn. Khi có dấu hiệu về giá cổ phiếu giảm, một số nhà đầu tư hoang mang và tìm các bán thu về vốn. Theo cách đầu tư an toàn. Hành động này diễn ra càng khiến giá giảm sâu. Nó tạo ra sự hoang mang ở các nhà đầu tư còn lại. Phải tìm cách bán tháo khoản đầu tư. Các sự kiện này chỉ diễn ra trong vài phút nhưng hậu quả là vô cùng nặng nề.
Do tính chất không dự liệu được trước khiến quá trình điều chỉnh giá cũng không được dự liệu trước. Nó chỉ được tiến hành sau khi bán tháo cổ phiếu diễn ra, thị trường ổn định. Sự yên tâm khiến sức mua mạnh, giá cổ phiếu tăng vọt. Sự tăng vọt khiến giá trị cổ phiếu tăng vượt mức và cần có sự điều chỉnh lại. Như vậy, có thể hình dung với thời điểm cần thực hiện điều chỉnh giá kỹ thuật như sau:
Bán tháo cổ phiếu, giá cổ phiếu giảm sâu -> Ổn định thị trường, giá cổ phiếu tăng vọt lên giá trị T -> Thực hiện điều chỉnh giá kỹ thuật. Đưa giá cổ phiếu trở lại ổn định là giá trị T1. Với giá trị T1 chỉ bằng khoảng 80% đến 90% của T.
– Có thể mang đến bất lợi cho một số nhà đầu tư.
– Nhà đầu tư ngắn hạn thực hiện các hoạt động lợi nhuận là chính. Khi họ mua cổ phiếu, đợi giá cổ phiếu tăng và thực hiện hoạt động bán ra. Với thời điểm gặp điều chỉnh giá kỹ thuật khi vừa mua cổ phiếu. Thứ mà họ nhận được chỉ là giá cổ phiếu giảm ngay lập tức. Và rất khó để giá cổ phiếu tăng trở lại. Như vậy, muốn thu lại khoản gốc còn khó, chưa nói đến tìm kiếm lợi nhuận. Điều chỉnh giá kĩ thuật không được ưa thích bởi các nhà đầu tư ngắn hạn.
– Điều chỉnh giá kĩ thuật buộc tất cả các nhà đầu tư đánh giá kỹ lưỡng thời điểm tham gia dự án. Thực hiện những thay đổi mà họ thấy cần thiết để tránh tổn thất. Điều chỉnh giá kỹ thuật mang đến bất lợi cho cả nhà đầu tư ngắn hạn và nhà đầu tư dài hạn. Khi các nhà đầu tư luôn phải xác định tâm lý chấp nhận rủi ro.
– Không ngoại lệ đối với các nhà đầu tư dài hạn. Tuy nhiên, họ vẫn còn thời gian để chờ đợi các cơ hội từ khoản đầu tư của mình. Cũng như các khoản đầu tư được thực hiện trong thời gian dài, nên có thể khi xảy ra điều chỉnh giá, khoản đầu tư vẫn mang lai cho họ những lợi ích nhất định.
– Có thể tạo ra cơ hội cho một số nhà đầu tư khác.
– Cơ hội hay lợi ích được thể hiện sau khi đã điều chỉnh giá kỹ thuật. Nếu trước thời điểm đó, giá cổ phiếu quá cao khiến một số nhà đầu tư khó tiếp cận. Thì sau khi điều chỉnh giá kĩ thuật, có thể cung cấp cho các nhà đầu tư cơ hội mua chứng khoán chất lượng với giá chiết khấu. Mức giá này được xem là phù hợp tại thời điểm đó. Khi mà mức giá đã được điều chỉnh về giá thị trường.
– Ngoài điều chỉnh giá kỹ thuật. Có nhiều yếu tố thị trường rộng hơn có tác động đến giá trị chứng khoán. Các nhà đầu tư có thể theo dõi các yếu tố này. Kết hợp với giá chứng khoán để xác định sự điều chỉnh giá kĩ thuật tiềm năng. Yếu tố tiềm năng giúp họ phân biệt với một sự đảo chiều giá. Một số nghiên cứu và mô hình cũng đã được giới thiệu để giúp một nhà đầu tư nhận ra sự điều chỉnh giá kĩ thuật.
– Đảo chiều giá thể hiện sự giảm sút về giá trị của cổ phiếu. Hay thể hiện các vấn đề trong giá trị tài sản của công ty phát hành. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh có thể gặp vấn đề. Sự đảo chiều giá rất khó để khôi phục. Do đó nếu hiện tượng này xảy ra, các nhà đầu tư cũng sẽ có lựa chọn trong chọn mua hay không. Tuy nhiên, điều chỉnh giá kỹ thuật lại có những tiềm năng trong tương lai. Khi mà giá trị cổ phiếu tăng so với thời điểm mua vào. Do đó, cần xác định chính xác đảo chiều giá kỹ thuật diễn ra để thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả.
Kết luận.
Như vậy, điều chỉnh giá kỹ thuật chính là hoạt động tiến hành nhằm điều chỉnh giá thị trường cho cổ phiếu. Khi mà giá trị ở đỉnh hiện tại phản ánh không phù hợp. Nó đang thể hiện một khoảng giá quá cao so với giá trị phù hợp. Mức điều chỉnh được thực hiện đem đến mức giá phù hợp. Nó phản ánh chính xác hơn giá trị trong thị trường.
Với các hoạt động điều chỉnh giá kỹ thuật. Có thể mang đến lợi thế cho một số nhà đầu tư khi được mua với mức giá phù hợp hơn. Nhưng cũng ảnh hưởng nhất định đối với các cổ đông đang nắm giữ cổ phiếu. Mặc dù như vậy, điều chỉnh giá kỹ thuật vẫn là hoạt động cần thiết được tiến hàn đối với thị trường chứng khoán nói riêng. Phản ánh đúng tính chất giá trị đối với kinh tế nói chung. Tránh xảy ra các quy đổi chênh lệch giá hay dẫn đến lạm phát.