Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tận dụng những yếu tố từ bên ngoài cũng như sự cố gắng phát triển từ bên trong, các nước Tây Âu, Mỹ và Nhật Bản đã phát triển mạnh mẽ. Dưới đây là bài viết về chủ đề: Điểm giống nhau cơ bản về kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản sau những năm 50 đến năm 2000 là?, mời bạn đọc theo dõi.
Mục lục bài viết
1. Điểm giống nhau cơ bản về kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản sau những năm 50 đến năm 2000 là?
A. đều không chịu tác động của khủng hoảng kinh tế.
B. đều là siêu cường kinh tế của thế giới.
C. đều chịu sự cạnh tranh các nước XHCN.
D. đều là trung tâm kinh tế- tài chính của thế giới.
=> Đáp án: D
2. Tình phát triển kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản sau những năm 50 đến năm 2000:
Kinh tế Mỹ
* Giai đoạn 1945-1973:
Giá trị tổng sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (cụ thể là 56,5%) (năm 1948).
Giá trị sản lượng nông nghiệp bằng 2 lần giá trị tổng sản lượng nông nghiệp của 5 nước công lại (bao gồm Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản) (1949).
Nắm giữ 50% tàu bè đi lại trên mặt biển, 3/4 dự trữ vàng của thế giới (1949).
Chiếm gần 40% giá trị tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
–20 năm sau Thế chiến tranh thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế – tài chính duy nhất của thế giới.
– Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế Mĩ:
Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú.
Nhân lực dồi dào, trình độ cao.
Tham chiến muộn hơn, tổn thất ít, Mĩ còn lợi dụng chiến tranh để bán vũ khí.
Là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại
* Giai đoạn 1973 – 1991:
Năm 1973, dưới tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, nước Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng cho đến năm 1982.
Đến năm 1983, nền kinh tế bắt đầu phục hồi nhưng tỷ trọng trong nền kinh tế thế giới giảm hơn so với thời kỳ trước.
* Giai đoạn 1991 – 2000:
Phát triển xen kẽ suy thoái ngắn, nhưng vẫn là nước đứng đầu thế giới.
Kinh tế Tây Âu
* Từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX
– Sự phát triển:
Trong Chiến tranh, các nước châu Âu bị tàn phá nặng nề. Tuy nhiên, sau chiến tranh, đặc biệt là từ năm 1950 nền kinh tế cơ bản được khôi phục cơ bản.
Đặc biệt từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70 (thế kỷ XX), kinh tế Tây Âu ổn định và phát triển nhanh. Nước Đức phát triển thành nước công nghiệp thứ ba, nước Anh phát triển thành nước công nghiệp thứ tư, nước Pháp phát triển thành nước công nghiệp thứ năm trong hệ thống tư bản chủ nghĩa.
Sự hình thành Cộng đồng kinh tế châu Âu vào năm 1957 và Cộng đồng châu Âu vào năm 1967.
– Những nhân tố của sự phát triển nền kinh tế Tây Âu là:
Áp dụng thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, giảm sức lao động.
Vai trò quan trọng của Nhà nước.
Tận dụng tốt cơ hội bên ngoài như nguồn viện trợ Mĩ cũng như nguồn giá nguyên liệu rẻ từ các nước đang phát triển, hợp tác trong Cộng đồng châu Âu (EC).
* Từ năm 1973 đến năm 1991
– Đầu thập kỉ 90, kinh tế Tây Âu lâm vào bất ổn, suy thoái kéo dài.
– Tuy vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới, nhưng kinh tế Tây Âu gặp không ít khó khăn: suy thoái, khủng hoảng, lạm phát và thất nghiệp. Quá trình liên hợp hóa trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu (EU) vẫn còn nhiều khó khăn trở ngại.
* Từ 1991 đến năm 2000
– Đầu thập niên 90 (thế kỉ XX), Tây Âu lâm giai đoạn suy thoái ngắn.
– Từ năm 1994, kinh tế bắt đầu phục hồi trở lại. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng từ 2,9 đến 3,4%.
– Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới.
Kinh tế Nhật Bản
* Giai đoạn 1945 – 1952
– Sự thất bại của phát xít Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai năm 1945 để lại cho Nhật Bản những hậu quả vô cùng nặng nề (số người chết và mất tích lên tới 3 triệu người; cơ sở vật chất bị phá huỷ nặng nề; hơn 13 triệu người thất nghiệp); thảm hoạ đói rét đe doạ toàn nước Nhật; quốc gia này cũng chịu số phận trở thành nơi Mĩ đóng quân từ năm 1945 đến năm 1952.
– Bộ chỉ huy tối cao của lực lượng Đồng minh (SCAP) tiến hành ba cuộc cải cách lớn: 1- Thủ tiêu và xóa bỏ chế độ kinh tế tập trung, 2- Thực hiện cải cách ruộng đất, 3- Dân chủ hoá lao động.
– Dựa vào viện trợ Mĩ, Nhật bản đã khôi phục và phát triển kinh tế đạt mức trước chiến tranh.
* Giai đoạn 1952 – 1973
– Từ năm 1953 đến năm 1960 phát triển nhanh chóng, từ năm 1960 đến năm 1973, kinh tế Nhật Bản ở giai đoạn phát triển “thần kì”, tốc độ tăng trưởng đạt tới hai con số (1960 – 1969 là 10,8%). Nhật Bản phát triển trở thành một siêu cường kinh tế ( đứng sau Mĩ).
– Tới năm 1968, Nhật Bản vươn lên thành cường quốc kinh tế tư bản thứ hai sau Mĩ. Đặc biệt từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất trên thế giới (cùng Mĩ, Liên minh châu Âu).
– Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế:
Coi trọng yếu tố con người: được đào tạo, có ý thức tổ chức, được trang bị kiến thức, cần cù và tiết kiệm…; được xem là “công nghệ cao nhất” và là nhân tố quyết định hàng đầu.
Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước cùng các công ty Nhật Bản ( ví dụ như thông tin và dự báo về tình hình kinh tế thế giới cùng với đó là áp dụng các thành tựu tiến bộ khoa học, kĩ thuật nhằm nâng cao năng suất, sức cạnh tranh…).
Các công ty của Nhật Bản có tầm nhìn xa, năng động, quản lý tốt.
Luôn áp dụng các công nghệ khoa học – kĩ thuật hiện đại và không ngừng nâng cao năng suất, cải tiến mẫu mã, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí cho quốc phòng chiếm phần ít nên có điều kiện tập trung vào phát triển kinh tế.
Tận dụng tốt các điều kiện khách quan như nguồn viện trợ Mĩ, Chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) và Việt Nam (1954 – 1975) để lấy lợi nhuận.
3. Câu hỏi liên quan đến kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản sau những năm 50 đến năm 2000:
Câu hỏi 1: Hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) để lại đã làm cho nền kinh tế Tây Âu trở nên:
A. Kiệt quệ
B. Phát triển mạnh mẽ
C. Phát triển không ổn định
D. Phát triển chậm
Trả lời:
Đáp án A
Câu hỏi 2: Nguyên nhân cơ bản giúp kinh tế Tây Âu phát triển sau chiến tranh thế giới thứ 2 là:
A. Nguồn viện trợ của Mỹ thông qua kế hoạch Macsan.
B. Tài nguyên thiên nhiên giàu có, nhân lực lao động dồi dào.
C. Tận dụng tốt cơ hội bên ngoài và áp dụng thành công khoa học kỹ thuật.
D. Quá trình tập trung tư bản và tập trung lao động cao.
Trả lời:
Đáp án C
Câu hỏi 3: Năm 1947, Mĩ đề ra và thực hiện “kế hoạch Mácsan” nhằm mục đích chính trị gì?
A. Tạo ra căn cứ tiền phương chống Liên Xô
B. Tạo ra sự đối trọng với khối Đông Âu xã hội chủ nghĩa
C. Tìm kiếm đồng minh chống lại Liên Xô và Đông Âu
D. Củng cố ảnh hưởng của Mĩ ở châu Âu
Trả lời:
Đáp án C
Câu hỏi 4: Từ năm 1945 đến 1950, các nước tư bản Tây Âu dựa vào đâu để đạt được sự phục hồi cơ bản về mọi mặt?
A. Hợp tác thành công với Nhật.
B. Mở rộng quan hệ với Liên Xô.
C. Viện trợ của Mĩ qua kế hoạch Macsan.
D. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa đến các nước thứ 3.
Trả lời:
Đáp án C
Câu hỏi 5: Đến đầu thập kỉ 70 của thế kỉ XX, Tây Âu đã đạt được thành tựu gì quan trọng về kinh tế?
A. Trở thành khối kinh tế đứng thứ hai thế giới
B. Trở thành một trong ba trung tâm kinh tế- tài chính của thế giới
C. Trở thành trung tâm kinh tế đứng đầu khối tư bản chủ nghĩa
D. Trở thành trung tâm công nghiệp – quốc phòng lớn nhất thế giới
Trả lời:
Đáp án B