Đầu tư được hiểu theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Tìm hiểu về đầu tư chủ động?
Đầu tư được hiểu cơ bản là phương thức sinh lời thông qua việc kỳ vọng mua các loại tài sản ở giá thấp và bán ra khi giá cao. Hiện nay, hoạt động đầu tư đang ngày càng trở nên cần thiết. Việc đầu tư chủ động có ý nghĩa quan trọng đối với các cá nhân hay các tổ chức. Chắc hẳn hiện nay vẫn còn nhiều người chưa hiểu rõ về cơ quan này.
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu về đầu tư:
Ta hiểu về đầu tư như sau:
Đầu tư được hiểu theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế và xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để nhằm mục đích có tể sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
Quy định về đầu tư theo pháp luật Việt Nam:
Khoản 8 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về đầu tư như sau: “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh.”
Khái niệm đầu tư theo cách hiểu phổ thông là việc các chủ thể là các nhà đâu tư bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội.
Khái niệm đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động các chủ thể là các nhà đầu tư sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm mục đích để đem lại cho nền kinh tế và xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Khái niệm đầu tư theo nghĩa rộng chính là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại (có thể là tài sản, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ) để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ nguồn lực, uy tín.
Dưới góc độ pháp lý, đầu tư được heieur là việc nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản theo các hình thức và cách thức do pháp luật quy định để thực hiện hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế, xã hội khác.
Hoạt động đầu tư có thể có tính chất thương mại hoặc phi thương mại.
Như vậy, từ những phân tích được nêu cụ thể bên trên, ta nhận thấy, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản theo các hình thức và cách thức do pháp luật quy định để thực hiện hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế, xã hội khác.
Các ngành nghề cấm đầu tư bao gồm các ngành nghề sau đây: kinh doanh các chất ma tuý, các loại hóa chất, khoáng vật, mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã, mại dâm, mua bán người, hoạt động sinh sản vô tính trên người.
Các hình thức đầu tư hiện nay bao gồm: Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế, Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP, Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
Hoạt động đầu tư có những đặc điểm chính sau đây:
– Hoạt động đầu tư thì trước hết phải có vốn:
Vốn trong hoạt động đầu tư có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là nguồn vốn của Nhà nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
– Hoạt động đầu tư có thời gian tương đối dài:
Thường từ hai năm trở lên, có thể đến 50 năm, nhưng tối đa cũng không quá 70 năm. Những hoạt động ngắn hạn trong vòng một năm tài chính không được gọi là đầu tư. Thời hạn đầu tư của các chủ thể đầu tư sẽ được ghi rõ trong quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư và còn được coi là đời sống của dự án.
– Lợi ích do đầu tư mang lại:
Lợi ích do đầu tư mang lại sẽ được biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế xã hội). Lợi ích kinh tế xã hội thường được gọi tắt là lợi ích kinh tế. Lợi ích tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, còn gọi lợi ích kinh tế ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng.
2. Tìm hiểu về đầu tư chủ động:
Khái niệm đầu tư chủ động:
Đầu tư chủ động được hiểu là việc sử dụng yếu tố con người như việc sắp xếp một quản lí, đồng quản lí hay một nhóm quản lí để chủ động quản lí danh mục đầu tư. Những chủ thể là những người quản lí chủ động sẽ dựa vào báo cáo phân tích, dự báo, cũng như phán đoán và kinh nghiệm cá nhân của họ để quyết định mua hoặc bán một cổ phiếu. Trái ngược với đầu tư chủ động là đầu tư bị động, hay còn được biết đến là phương pháp đầu tư theo chỉ số. Ta hiểu đầu tư thụ động là một chiến lược đầu tư để tối đa hóa lợi nhuận bằng cách giảm thiểu mua và bán. Theo đó các chủ thể là những nhà đầu tư mua cổ phiếu trong các chỉ số phổ biến chẳng hạn như chỉ số S&P 500 và giữ nó trong một khoảng thời gian dài.
Đầu tư chủ động trong tiếng Anh là gì?
Đầu tư chủ động trong tiếng Anh là active management, active investment hay active investing.
Phân tích phương pháp đầu tư chủ động:
Những chủ thể là những nhà đầu tư theo phương pháp đầu tư chủ động sẽ không tin vào thuyết thị trường hiệu quả. Những chủ thể này tin tưởng rằng có thể kiếm lợi nhuận trên thị trường chứng khoán bằng cách tìm ra các cổ phiếu bị định giá sai.
Những công ty đầu tư và các chủ thể là những nhà tài trợ của quỹ tin rằng họ có thể có được kết quả tốt hơn thị trường chung và tìm những nhà quản lí đầu tư chuyên nghiệp để quản lí một hay nhiều quỹ tương hỗ của họ. David Einhorn, nhà sáng lập và chủ tịch của quỹ Greenlight Capital, là một ví dụ nổi tiếng về người quản lí quỹ theo phương pháp đầu tư chủ động.
Mục tiêu của phương pháp đầu tư chủ động:
Đầu tư chủ động sẽ tìm kiếm những cơ hội mang lại tỉ suất lợi nhuận cao hơn so với việc đầu tư thụ động vào một quỹ chỉ số. Ví dụ cụ thể như việc một chủ thể là nhà quản lí quỹ chuyên đầu tư vào những cổ phiếu vốn hóa lớn nhằm mục đích để đánh bại tỉ suất lợi nhuận của chỉ số S&P 500.
Nhưng cũng cần phải nói rằng với đa số các chủ thể là những nhà đầu tư đều muốn đâu tư chủ động, đây là một mục tiêu khó đạt được. Việc này cũng nói lên rằng cho dù người quản lí đó có giỏi như thế nào thì việc đánh bại thị trường cũng là một việc rất khó. Những quĩ đầu tư chủ động thường có mức phí cao hơn những quỹ đầu tư bị động.
Ưu điểm của phương pháp đầu tư chủ động:
Kĩ năng và kinh nghiệm cá nhân của chủ thể là người quản lí quỹ sẽ đóng vai trò then chốt trong phương pháp đầu tư chủ động. Ví dụ cụ thể nếu người quản lí quỹ có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực ô tô thì quỹ đó có khả năng sẽ đánh bại các chỉ số khi người quản lí quỹ đầu tư vào các công ty sản xuất ô tô bị định giá thấp.
Chủ thể là người quản lí quỹ đầu tư chủ động sẽ có được sự linh hoạt. Họ có quyền tự do chọn cổ phiếu để đầu tư mà không bị lệ thuộc vào các chỉ số. Họ có khả năng mua và bán tùy ý nên sẽ khả thi trong việc bù lại những khoản đầu tư thua lỗ bằng những khoản đầu tư thắng lợi khác.
Kiểm soát rủi ro trong phương pháp đầu tư chủ động:
Bởi vì không phải lệ thuộc vào một chỉ số nhất định nào, những chủ thể là những nhà đầu tư chủ động có thể kiểm soát rủi ro một cách hiệu quả hơn. Ví du cụ thể một quỹ đầu tư ETF ngành ngân hàng sẽ buộc phải nắm giữ một số lượng cổ phiếu ngân hàng Anh nhất định và quỹ đầu tư này sẽ phải gánh chịu một đợt sụt giảm nghiêm trọng khi cú sốc Brexit xảy ra năm 2016.
Nhưng đối với những quỹ đầu tư chủ động, các chủ thể sẽ có thể giảm tỉ trọng hoặc thanh lí tất cả cổ phiếu ngân hàng Anh khi mà rủi ro quá cao. Ngoài ra, các chủ thể này còn có thể kết hợp những chiến thuật hedging như bán khống hay các công cụ phái sinh để bảo vệ danh mục đầu tư của mình.