Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" là một trong những văn tế nổi tiếng của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu, miêu tả về những người nông dân nghĩa sĩ chống lại quân Pháp vào cuối thế kỷ 19. Dưới đây là bài viết về: Dàn ý phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc đầy đủ, chi tiết nhất.
Mục lục bài viết
1. Dàn ý phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc đầy đủ, chi tiết nhất:
1.1. Mở bài:
Bắt đầu phân tích văn bản “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” bằng cách giới thiệu ngắn gọn về tác giả Nguyễn Đình Chiểu, nhấn mạnh vào những khổ đau và gắn bó của ông với nhân dân Nam Bộ, sau đó giới thiệu chung về nội dung của văn bản.
1.2. Thân bài:
a. Phần 1 – Lung khởi: Tóm tắt bối cảnh thời đại và nhấn mạnh vào sự bất tử của người nông dân nghĩa sĩ.
– Mở đầu bằng một tiếng than thể hiện tình cảm thương xót với người đã mất, kèm theo đó là tiếng kêu nguyên trong tình trạng đất nước bị giặc ngoại xâm, tạo nên sự xúc động và đau đớn trong tâm trí tác giả.
– Tác giả sử dụng nghệ thuật đối để phác họa khung cảnh bão táp của thời đại, với sự đụng độ giữa thế lực xâm lược và ý chí chiến đấu của nhân dân ta.
– Đưa ra hình ảnh về đất và trời kết hợp với các động từ để tạo ra sự khuếch tán âm thanh và ánh sáng, tạo ra một bầu không khí rền rĩ, gợi lên cảm giác đấu tranh gay gắt giữa hai bên.
– Nhấn mạnh vào sự chuyển biến và sự vùng dậy đấu tranh của người dân yêu nước, khi những người nông dân trở thành những người nghĩa sĩ trong cuộc đấu tranh chống lại sự xâm lược của Pháp.
b. Phần 2 – Thích thực: Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc trước và sau khi giặc đến:
– Trước khi giặc đến:
+ Những người nông dân ở Cần Giuộc có cuộc sống vất vả, phải làm đủ các công việc liên quan đến ruộng đồng như cuốc, cày, bừa, cấy. Họ sống gắn bó với đất và con trâu, và có tính hiền lành, chất phác.
+ Những người này không có kiến thức về công việc nhà binh và chiến tranh, không biết tập khiên, súng, mác hay cờ.
– Khi giặc đến:
+ Quân thù hoành hành, tàn phá cuộc sống của người nông dân. Hành động tội ác và khiêu khích này làm cho họ ghét bỏ.
+ Dù đã bị chịu đựng hơn 10 tháng và đến 3 năm nhưng lòng căm thù vẫn được kìm nén. Nhưng khi chịu đủ, họ quyết định tự nguyện tham gia vào đội quân chiến đấu với quyết tâm sắt đá.
+ Họ nhận thức được trách nhiệm của mình trong hoàn cảnh đất nước, và không chờ đợi ai đòi hoặc bắt mình. Chính họ tự đưa ra quyết định và đóng góp vào đội quân chiến đấu, đoạn kính và dốc hết sức để đạt mục tiêu.
– Cuộc chiến đấu với kẻ thù của nghĩa sĩ Cần Giuộc:
+ Điều kiện chiến đấu rất khó khăn:
+ Lực lượng: không có kinh nghiệm quân sự
+ Vũ khí: thiếu hụt và thô sơ
+ Binh thư, binh pháp: không có kiến thức
+ Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân:
+ Tinh thần: dựa trên tình cảm tự nhiên, quả cảm, dũng cảm và đầy khí thế
+ Hành động: sử dụng các động từ đạp, xô, đấm, đánh, đâm, chém… để đối phó với kẻ thù
– Bức tranh chiến trận cho thấy sự hào hùng và tinh thần bão táp của người nghĩa sĩ Cần Giuộc trong cuộc chiến đấu với kẻ thù.
– Tượng đài nghệ thuật rực rỡ và sừng sững thể hiện hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc.
c. Phần 3 – Ai vãn: Tác giả và nhân dân đều cảm thấy tiếc thương và cảm phục trước sự hy sinh của người nghĩa sĩ.
=> Tác giả và nhân dân đều chia sẻ tình cảm tiếc thương và cảm phục trước sự hy sinh của người nghĩa sĩ.
– Tiếng khóc phát ra từ nhiều nguồn cảm xúc khác nhau, bao gồm:
– Nỗi ân hận khi sự nghiệp chưa hoàn thành và chí nguyện chưa được thực hiện của những người đã hy sinh.
– Nỗi đau khổ của những gia đình mất người thân, không thể bù đắp được những tổn thất và sự thiếu vắng của những người mẹ già và vợ trẻ.
– Sự căm giận với kẻ thù đã gây ra nghịch cảnh éo le, hòa chung tiếng khóc uất ức và nghẹn ngào trước tình cảnh đau thương của đất nước.
– Niềm cảm phục và tự hào vì những người nông dân bình thường đã dám đứng lên bảo vệ từng tấc đất, ngọn rau, lấy cái chết làm rạng ngời chân lí cao đẹp: chết vinh còn hơn sống nhục.
– Sự biểu dương công trạng của người nghĩa sĩ đã được nhân dân ngưỡng mộ và Tổ quốc ghi công.
=> Tiếng khóc không chỉ thể hiện tình cảm cá nhân mà còn phản ánh tình cảm của cả nhân dân đối với người liệt sĩ. Tiếng khóc không chỉ là nỗi đau thương mà còn là sự khích lệ tinh thần chiến đấu của những người còn sống.
d. Phần 4 – Kết (Ca ngợi tinh thần bất diệt của nghĩa sĩ)
– Thể hiện lòng thành kính sâu sắc của tác giả đối với hình tượng người nghĩa sĩ nông dân bằng cách miêu tả “giọt nước mắt chân thành của Nguyễn Đình Chiểu”, thay vì nói “nước mắt anh hùng lau chẳng ráo”.
– Kết thúc bài văn với giọng điệu trầm buồn, câu không trọn vẹn để thể hiện sự mặc niệm và nghẹn ngào của tác giả và những người đã gửi lời tri ân đến các nghĩa sĩ đã hy sinh vì đất nước.
=> Tôn vinh những đóng góp vĩ đại của các nghĩa sĩ.
1.3. Kết bài:
– Về nội dung, tác phẩm “Tràng Tiền Thi” của Nguyễn Đình Chiểu mang giá trị lịch sử và văn học cao, thể hiện sự khốc liệt của một thời kì khó khăn và đau thương trong lịch sử dân tộc, cũng như ca ngợi phẩm chất tinh thần cao đẹp của người nông dân Việt Nam.
– Về nghệ thuật, tác phẩm sử dụng hình ảnh và giọng điệu cảm động để gợi lên sự xót thương và tiếc nuối cho những nạn nhân trong cuộc kháng chiến. Thủ pháp tương phản và cấu trúc thể văn biền ngẫu tạo sự trang trọng cho bài văn tế, và ngôn ngữ được sử dụng rất trân trọng và dân dã, gần gũi với người đọc, đặc trưng của văn học Nam Bộ.
2. Dàn ý phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc đầy đủ nhất:
Mở bài: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là một trong những văn tế nổi tiếng của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu, miêu tả về những người nông dân nghĩa sĩ đã đấu tranh chống lại quân Pháp trong thời kỳ xâm lược vào cuối thế kỷ 19. Trong văn tế này, tác giả đã sử dụng những hình ảnh sống động để miêu tả sự dũng cảm và tinh thần chiến đấu của những người nông dân này.
Thân bài:
– Phần lung khởi: Tác giả đã khái quát bối cảnh thời đại và lời khẳng định sự bất tử của người nông dân nghĩa sĩ. Bằng cách sử dụng những câu cảm thán, tác giả thể hiện niềm tiếc thương chân thành, thiết tha và sự tàn phá nặng nề của quân Pháp bằng vũ khí tối tân. Tuy nhiên, tác giả cũng khẳng định rằng, mặc dù những người nghĩa sĩ này đã thất bại, tiếng thơm của họ vẫn còn lưu truyền mãi.
– Phần thích thực: Tác giả miêu tả về người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc bao gồm nguồn gốc xuất thân, lòng yêu nước nồng nàn và tinh thần chiến đấu hi sinh của họ.
a. Nguồn gốc xuất thân: Tác giả đã sử dụng những từ ngữ như “cui cút làm ăn” để miêu tả hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người nương tựa của những người nông dân nghèo khổ, dân ấp, dân lân. Tác giả cũng sử dụng ngôn ngữ tương phản “chưa quen” và “chỉ biết, vốn quen” để tạo ra sự đối lập về tầm vóc của người anh hùng.
b.Trước khi TD Pháp xâm lược, người nông dân ban đầu lo sợ, sau đó trông chờ tin quan, rồi ghét và căm thù giặc, cuối cùng đứng lên chống lại, thể hiện sự chuyển biến tâm trạng và thái độ đáng kinh ngạc.
– Người nông dân căm ghét và căm thù giặc đến tột độ, và không dung thứ cho những kẻ thù lừa dối và bịp bợm. Họ sẵn sàng chiến đấu một cách tự nguyện, không cần đợi ai bắt.
– Tinh thần chiến đấu và sự hy sinh của người nông dân rất đáng khâm phục.
– Họ không phải là lính diễn binh, chỉ là những dân ấp dân làng mà có tình yêu nước cháy bỏng.
– Mặc dù quân trang của họ rất thô sơ, chỉ là một manh áo vải, một ngọn tầm vông, một lưỡi dao phay và một bó rơm, nhưng những chiến công của họ đáng được tự hào như đốt nhà dạy đạo và chém đầu quan hai.
– Họ sử dụng những động từ mạnh như đạp rào, xô cửa, liều mình, đâm ngang, chém ngược, với mật độ cao và sự khẩn trương sôi nổi, để chống lại giặc và bảo vệ đất nước.
– Với tinh thần và sự hy sinh của mình, người nông dân đã trở thành tượng đài nghệ thuật sừng sững, tôn vinh họ như những nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.
c. Phần Ai vãn: Tác giả cảm thấy tiếc thương và cảm phục trước sự hi sinh của người nông dân nghĩa sĩ.
– Tác giả miêu tả hình ảnh của gia đình sau cuộc chiến, với tang tóc, cô đơn, chia lìa, gợi lên không khí đau thương, buồn bã.
– Sự hy sinh của người nông dân nghĩa sĩ để lại sự đau đớn cho tác giả, gia đình thân quyến, và nhân dân Nam Bộ.
– Tiếng khóc vang lên, mang tầm vóc lịch sử, khi tác giả thể hiện sự tiếc thương của mình với nghĩa quân.
d. Phần kết: Tác giả ca ngợi linh hồn bất tử của những người nghĩa sĩ.
– Tác giả khẳng định rằng danh tiếng nghìn năm của những người nghĩa sĩ sẽ còn lưu mãi.
– Ông nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân.
– Đây là cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, và khúc bi tráng về những người anh hùng thất thế.
– Tác giả khẳng định sự bất tử của những người nghĩa sĩ.
Kết bài:
– Tóm tắt những nét đặc sắc tiêu biểu về nghệ thuật của tác phẩm, bao gồm sự kết hợp giữa các phần văn khắc sâu với nội dung sâu sắc, hình ảnh sinh động và cảm xúc chân thành của tác giả.
– Trình bày suy nghĩ của bản thân về tác phẩm, về những giá trị nghệ thuật và ý nghĩa văn hóa mà nó mang lại.
3. Dàn ý phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc chi tiết nhất:
Mở bài
Giới thiệu tác giả Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Thân bài
A. Khái quát bối cảnh thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết của người nghĩa binh nông dân
– Niềm tiếc thương và tha thiết của tác giả được thể hiện qua câu mở đầu “Hỡi ôi!”
– Hình ảnh “Súng giặc đất rền” cho thấy sự tàn phá nặng nề của giặc.
– Đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương, đất nước được trời đất chứng giám. => Khẳng định tiếng thơm còn mãi đến muôn đời.
B. Miêu tả hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ qua các giai đoạn lao động vất vả tới lúc thành dũng sĩ đánh giặc, lập công
– Nguồn gốc xuất thân từ những người nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân.
– Sự tương phản giữa việc quen (đồng ruộng) và chưa quen (chiến trận, quân sự) của những người nông dân Nam Bộ.
– Lòng yêu nước nồng nàn qua các giai đoạn khác nhau: từ lo sợ, trông chờ, ghét, căm thù đến chống lại và chiến đấu một cách tự nguyện.
– Sự chuyển hóa phi thường trong thái độ, chính lòng yêu nước và niềm căm thù giặc đã khiến họ tự lực tự nguyện đứng lên chiến đấu.
Kết bài
Tác giả với tình cảm chân thành, tha thiết kính mến các nghĩa sĩ Cần Giuộc, hy vọng những người đọc tác phẩm sẽ tự hào vì sự hi sinh và tinh thần đấu tranh cao cả của họ.